PDA

View Full Version : giới thiệu cơ bản về lập trình java tới các bạn



t11nguyen
24-02-2017, 10:21 AM
Bài giáo trình java ('https://vietpro.net.vn/hoc-lap-trinh-java-co-ban') buổi bữa nay sẽ là về Java là một tiếng nói hướng đối tượng. Như các tiếng nói hướng đối tượng khác , java hỗ trợ các khái niệm căn bản sau đây:


Đa hình
Thừa kế
Đóng gói
Trừu tượng
Các lớp
Đối tượng
Phương thức
Thuộc tính


Trong bài này , chúng ta sẽ cùng coi xét các khái niệm về lớp và các đối tượng.
- Đối tượng - đối tượng có thể trạng và hành vi. Ví dụ: Một con chó có thể trạng màu sắc , tên , giống cũng như hành vi - vẫy đuôi , sủa , ăn , uống. Một đối tượng là luôn tiện hiện của một lớp.
- Lớp - Một lớp có khả năng được định nghĩa như là một mẫu diễn tả các thể trạng , hành vi của các đối tượng mà các đối tượng này là biểu lộ của lớp đó.
Đối tượng trong Java:
bây chừ chúng ta nhìn sâu vào các đối tượng là gì. Ví như chúng ta coi xét thực tiễn chúng ta có khả năng tìm thấy nhiều đối tượng chung quanh chúng ta: ôtô , con chó , con người , .. tất cả các đối tượng này có thể trạng và hành vi.
Nếu ta coi xét một con chó , các trạng thái/đặc điểm của nó là - tên , giống , màu sắc , và hành vi của nó là - sủa , vẫy đuôi , chạy.
Nếu ta so sánh các đối tượng ta đề cập trong lập trình với một đối tượng thế giới thực , thì chúng có những trạng thái/đặc điểm rất giống nhau.
Đối tượng trong lập trình cũng có trạng thái/đặc điểm và hành vi. Trạng thái/đặc điểm được biểu lộ thong qua các tính chất và hành vi là các phương thức.
Các lớp trong Java:
Một ví dụ về một lớp học được đưa ra dưới đây:
Một lớp có khả năng chứa bất kỳ các loại biến sau đây:


Các biến địa phương. Biến được định nghĩa trong phương thức , hàm dựng hoặc các khối mã lệnh được làm gọi là các biến địa phương. Biến sẽ được cấp phát và khởi tạo trong phương thức và các biến sẽ bị gây thiệt hại nhiều khi phương thức này đã hoàn thành.
Biến biểu lộ ( tính chất ). Biến biểu lộ là các biến trong một lớp nhưng bên ngoài các phương thức. Các biến này được khởi tạo khi lớp được nạp. Biến biểu lộ có khả năng được thâm nhập từ bên trong mọi phương thức , hàm dựng hoặc các khối mã lệnh của lớp cụ thể.
Các biến lớp ( biến tĩnh ). Các biến lớp là các biến khai báo trong một lớp , nằm ngoài các phương thức , với từ khóa static.


Một lớp có khả năng có nhiều phương thức. Trong ví dụ trênbarking( ) , hungry( ) , sleeping( ) là phương thức.
Sau đây , chúng ta cùng coi xét một số những chủ đề quan yếu cần được bàn thảo khi nhìn vào các lớp của tiếng nói Java.
Hàm dựng ( Constructor ):
Khi bàn thảo về các lớp , một trong những chủ đề quan yếu nhất là hàm dựng. Mỗi lớp đều có chí ít một hàm dựng. Ví như chúng ta không viết hàm dựng nào cho lớp cả thì trình phiên dịch java xây dựng một hàm dựng default cho lớp đó.
Mỗi lần một đối tượng mới được tạo ra thì chí ít một hàm dựng sẽ được gọi. Gõ chiêng la tắc chính của hàm dựng là chúng cần phải có cùng tên với lớp. Một lớp có khả năng có nhiều hơn một hàm dựng.
ví dụ về một hàm dựng được đưa ra dưới đây:
Java cũng hỗ trợ lớp Singleton , nơi bạn chỉ có khả năng tạo ra luôn tiện hiện của một lớp mà thôi ( chúng ta sẽ đề cập sau ).
Tạo ra một đối tượng:
Như đã đề cập trước đây là lớp cung cấp những bản thiết kế cho các đối tượng. Do vậy , về căn bản là một đối tượng được tạo ra từ một lớp. Trong java từ khóa new được sử dụng để tạo các đối tượng mới.
Có ba bước khi tạo một đối tượng từ một lớp:


Khai báo ( Declaration ). Một khai báo biến với một tên biến với một loại đối tượng.
Tạo biểu lộ ( Instantiation ). Từ khóa "new" được sử dụng để tạo ra các đối tượng.
Khởi tạo ( Initialization ). Từ khoá “new” được theo sau bởi một lời gọi hàm dựng. Lời gọi này khởi tạo đối tượng mới.


ví dụ về việc tạo ra một đối tượng được đưa ra dưới đây:
Nếu chúng ta phiên dịch và chạy thời hạn trên thì nó sẽ cho ra kết quả như sau:
Passed Name is: tommy
Truy cập tính chất và phương thức:
tính chất và phương thức được thâm nhập phê chuẩn đối tượng được tạo ra. Để thâm nhập chúng , ta thực hành như sau:
Ví dụ:
Nếu chúng ta phiên dịch và chạy thời hạn trên thì nó sẽ cho ra kết quả như sau:
Passed Name is :tommy
Puppy’s age is :2
Variable Value :2
Quy tắc khai báo file nguồn:
Những quy định này là rất cần thiết khi khai báo các lớp:


Chỉ có khả năng có một lớp public cho mỗi file nguồn.
Một file nguồn có khả năng có nhiều lớp không public ( non public ).
Tên lớp public được dùng để đặt tên cho file nguồn và có đuôi là .java. Ví dụ: tên lớp là public class Employee…. Sau thời gian ấy , file nguồn phải được đặt tên là Employee.java.
Nếu lớp được định nghĩa bên trong một gói , từ khóa package khai báo gói phải được thông tin đi hàng đầu trong file nguồn.
Nếu có khai báo import thì phải được viết giữa từ khóa package và khai báo lớp. Ví như không có thông tin package thì khai báo import phải là dòng đi hàng đầu trong file nguồn.
Khai báo import và package này sẽ bao hàm tất cả các lớp có trong file nguồn.
Các lớp có nhiều cấp độ thâm nhập và có nhiều loại khác nhau của các lớp: các lớp trừu tượng , các lớp hằng , .. Tôi sẽ giảng giải ở các bài sau trong bài định danh truy cập.


Ngoài các loại được đề cập ở trên lớp , Java cũng có một số lớp đặc biệt làm gọi là các lớp bên trong ( Inner classes ) và lớp vô danh ( Anonymous classes ).
Gói trong Java ( Java Package ):
Hiểu một cách giản đơn , nó là một cách để phân loại các lớp và giao diện. Khi phát triển các áp dụng trong Java , hàng trăm lớp và giao diện sẽ được viết , từ thời gian này phân loại các lớp là điều cần làm cũng như làm cho cuộc sống dễ dàng hơn nhiều.
Muốn hoc php ('https://vietpro.net.vn/hoc-lap-trinh-web-php-co-ban') xem ngay tại đây.
Khai báo import:
Trong java nếu tên thập toàn , trong đó bao gồm tên gói và tên lớp , được đưa ra thì sau thời gian ấy trình phiên dịch có khả năng dễ dàng chính xác vị trí mã nguồn. Khai báo import là một cách để chỉ cho trình phiên dịch thấy được vị trí mã nguồn.
ví dụ sau sẽ đề nghị trình phiên dịch tải tất cả các lớp có sẵn trong thư mục java/io:
Một CASE STUDY đơn giản
chúng ta sẽ tạo ra hai lớp: Employee và EmployeeTest.
trước nhất , mở notepad và thêm đoạn mã sau. Hãy nhớ rằng đây là lớp Employee và là lớp public. Bây chừ lưu file này với tên Employee.java.
Lớp Employee có bốn tính chất có tên là name , age , designator và salary. Lớp có một hàm dựng một thông số được khai báo rõ ràng.
http://tuhocanninhmang.com/images/java3.png
Để chạy được thời hạn , ta cần phương thức main( ) và các đối tượng cần được tạo ra. Chúng ta sẽ tạo ra một lớp riêng cho những nghề nghiệp này.
Dưới đây là lớp EmployeeTest mà tạo ra hai đối tượng của lớp Employee và gọi các phương thức cho từng đối tượng để gán giá trị cho mỗi biến.
Lưu mã sau đây trong file EmployeeTest.java
http://tuhocanninhmang.com/images/java4.png
bây chừ phiên dịch cả 2 lớp và sau thời gian ấy chạy EmployeeTest để xem kết quả như sau:
C:\> javac Employee.java
C:\> javac EmployeeTest.java
C:\> java EmployeeTest
Name: James Smith
Age: 26
Designation: Senior Software Engineer
Salary: 1000.0
Name: Mary Anne
Age: 21
Designation: Software Engineer
Salary: 500.0
Bài tiếp theo sẽ bàn thảo về các dữ liệu căn bản trong java và làm thế nào để sử dụng chúng khi phát triển ứng dụng.
Bài học khác : laravel là gì ('https://vietpro.net.vn/lap-trinh-laravel')
Chúc các bạn Học hỏi tốt.

go88com
04-12-2023, 04:39 PM
chúng ta sẽ tạo ra hai lớp: Employee và EmployeeTest.