PDA

View Full Version : Hard Disk - Topic về ổ cứng toàn tập



master01
12-09-2009, 05:03 PM
Topic này tổng hợp các bài viết hay từ Internet &1 số ( ít) kinh nghiệm

Phần 1 : Chọn mua ổ cứng và các tiêu chuẩn để chọn 1 ổ cứng thích hợp


Chuẩn giao tiếp:
Trước hết, chúng ta cần xác định chuẩn của ổ cứng mà mình sẽ mua, điều này căn cứ vào khe cắm còn trống trong hệ thống máy tính của bạn. Máy tính ngày nay thường có nhiều khe cắm chuẩn SATA hơn là chuẩn IDE. Các máy tính đời cũ hơn thì sẽ ít hoặc không có chuẩn SATA. Bạn cần chọn lựa chính xác SATA hay IDE.


Lượng tiền mà bạn sẽ đầu tư cho việc mua HDD:
hiện nay trên thị trường, giá HDD giao động từ khoảng trên 40USD đến trên 80USD cho các dung lượng thông thường. Loại dung lượng lớn sẽ giao động từ trên 90USD đến trên 200USD. Chênh lệch giá là do dung lượng của ổ đĩa tuy nhiên, có những chênh lệch bạn cần chú ý, ví dụ như chênh lệch tiền giữa ổ đĩa chuẩn SATA và ổ đĩa chuẩn IDE là không nhiều. Cũng vậy, chênh lệch giá giữa ổ đĩa của hãng này và hãng kia là không nhiều, chỉ khoảng vài USD. Một chú ý quan trọng: chênh lệch giá giữa ổ đĩa dung lượng 40Gb và ổ đĩa dung lượng 80Gb(gấp đôi) cũng chỉ vài USD.


Dung lượng HDD:
yếu tố này được xác định thông qua nhu cầu cũng như lượng tiền sẽ đầu tư cho HDD của bạn. Nếu công việc của bạn là thường làm việc với văn bản Word hoặc các bảng tính Excel thì có lẽ không cần tới ổ dung lượng lớn. Còn nếu công việc là biên tập phim ảnh, làm quảng cáo, lưu trữ hay kết hợp nhiều nhu cầu thì việc chọn lựa ổ có dung lượng lớn là điều mọi người đều muốn. Trên thị trường hiện có bán các loại ổ đĩa cứng với dung lượng khoảng từ 40Gb đến 500Gb.


Dung lượng cache:
ổ đĩa cứng trên thì trường hiện nay có dung lượng cache thông dụng là 2Mb, 8Mb và 16Mb. Nhiều người dùng thường chọn mua ổ có dung lượng cache cao và thất vọng khi chỉ mua được ổ có dung lượng cache nhỏ. Theo tôi, về mặt kỹ thuật thì ổ đĩa cứng có dung lượng cache 16Mb có tốc độ làm việc nhanh hơn 2Mb hay 8Mb(thông qua việc kiểm tra bằng các phần mềm), tuy nhiên trên thực tế, để tăng tốc độ đọc/ghi của HDD thì cách hiệu quả nhất, dễ cảm nhận thấy nhất là tăng tốc độ vòng quay của ổ đĩa hay sử dụng thiết bị tăng tốc độ đọc ghi(ví dụ như việc dùng card RAID). Việc tăng tốc thông qua cache chỉ là một "mẹo" của nhà sản xuất để người mua chọn lựa sản phẩm của hãng sản xuất HDD, còn về phương diện kỹ thuật thì để tăng tốc ổ đĩa cần nhiều yếu tố hơn đơn thuần nâng dung lượng của bộ nhớ cache của bo mạch điều khiển.


Số lượng đĩa(platter) và bề mặt được sử dụng trong HDD:
các HDD thông thường có từ 1-4 platters, cá biệt 5-6 platters. Đây chính là nơi lưu giữ các thông tin điều khiển hoạt động của ổ đĩa cũng như lưu trữ các dữ liệu của người dùng Dung lượng của ổ đĩa cứng phụ thuộc phần lớn vào yếu tố này, ổ có càng nhiều platter thì dung lượng càng lớn. Vậy vấn đề này liên quan gì đến chúng ta khi đi mua HDD? Ảnh hưởng của nó như thế nào? Tôi lấy ví dụ 02 HDD có model là SP2504C(Samsung) và ST3250620AS(Seagate). SP2504C có 02 plattes và sử dụng cả 04 bề mặt đĩa. ST3250620AS cũng có 02 platters nhưng chỉ sử dụng 03 bề mặt đĩa. Với cùng dung lượng nhưng khác về số lượng bề mặt đĩa được sử dụng(ít hơn 01 bề mặt đĩa) nên ST3250620AS phải sử dụng công nghệ nén dữ liệu, điều này sẽ dẫn đến việc HDD có thể hay gặp sự cố logic như tự nhiên mất partition, mất bảng MFT, bắt người dùng phải format lại ổ đĩa khi trong đó có nhiều dữ liệu, tự nhiên sinh ra bad sector nhưng sau khi fdisk-format thì hết...


Số lượng đầu đọc được sử dụng:
thông thường trong HDD thường sử dùng từ 1-3 heads, cá biệt 8-12 heads. Theo ví dụ trên thì SP2504C có 04heads và ST3250620AS có 03heads. Về phương diện kỹ thuật, ổ cứng có nhiều đầu đọc khi xảy ra sự cố sẽ có thể có cơ hội cứu lại nhiều dữ liệu hơn ổ cứng có ít đầu đọc. Ổ có nhiều đầu đọc cũng giúp cho việc sửa chữa ổ bị hỏng dễ hơn, theo ví dụ trên, khi ổ SP2504C(với heads map là 0,1,2,3) bị lỗi đầu đọc thứ 3 và thứ 4 thì ta có thể cấm quyền hoạt động của 02 đầu đọc đó và như vậy, vẫn có thể sử dụng được 1/2 dung lượng 250Gb của ổ đĩa. Nhưng nếu với ST3250620AS(với heads map là 0,1,2) mà bị hỏng đầu đọc thứ 2 và thứ 3 thì ta không thể sử dụng được 1/2 của dung lượng 250Gb. Bên cạnh những yếu tố trên, vấn đề nhiệt độ và độ ồn của ổ cũng cần tham khảo tuy nhiên, việc làm mát cho HDD có thể giải quyết một cách đơn giản còn độ ồn thì chênh lệch giữa các hãng là không nhiều lắm.
Một số chỉ số quan trọng về ổ cứng :

Số hoạt động truy xuất mỗi giây (Number of I/O operations per second): Các loại ổ đĩa hiện đại có thể thực hiện khoảng 50 Random Access (truy cập ngẫu nhiên) hoặc 100 Sequential Access (truy cập liên tục) mỗi giây.
Năng lượng tiêu thụ (Power Consumption): Mặc dù người dùng bình thường hầu như ít khi quan tâm tới vấn đề này, tuy nhiên nó rất quan trọng trong các hệ máy tính cao cấp với số lượng lớn đĩa cứng (có thể lên tới hàng chục đĩa trên mỗi máy hoặc hàng trăm trong toàn hệ thống). Hơn thế nữa, chỉ số này còn rất quan trọng đối với thiết bị di động dùng pin. Chỉ số này càng thấp thì càng tiết kiệm điện, sử dụng pin lâu hơn.
Độ ồn: Bên trong đĩa cứng có trục quay và đầu từ là các thành phần cơ học chuyển động, do đó khi vận hành sẽ phát ra tiếng động. Đơn ví tính là bel hoặc decibel, chỉ số này càng thấp thì càng tốt.
Định mức G-Shock: Chỉ số càng cao thể hiện độ bền của ổ trước các chấn động vật lý càng tốt.
Tốc độ truyền dữ liệu (Transfer Rate): Chỉ số trung bình lượng dữ liệu mà ổ cứng có thể truyền mỗi giây (thường tính bằng MB).
Thời gian truy cập ngẫu nhiên (Random Access Time): Khoảng thời gian trung bình để đĩa cứng tìm kiếm một đối tượng dữ liệu ngẫu nhiên (ổ cứng hiện tại thường có chỉ số này trong khoảng 5-15ms).
Bộ đệm dữ liệu (Cache): Nơi sẽ lưu tạm những dữ liệu quan trọng cho đĩa cứng khi hoạt động để tăng tốc độ truy xuất. Bộ đệm càng lớn thì tốc độ truy xuất dữ liệu càng cao.
Thời gian tìm kiếm (seek time): Đây là một trong vài yếu tố trễ trong quá trình đọc ghi dữ liệu trên ổ đĩa máy tính nói chung và đĩa cứng nói riêng. Để có thể đọc được dữ liệu, đầu từ phải chuyển đến đúng vị trí, quy trình này gọi là seeking và thời gian cần thiết để đầu từ tới được đó gọi là seek time. Do giá trị này phụ thuộc nhiều vào vị trí xuất phát của đầu từ nên thường người ta chỉ tính giá trị trung bình. Một ổ cứng tầm trung có seek time vào khoảng 8ms, ổ cao cấp có thể đạt tới 4ms.

Phần II : Bảo vệ ổ cứng và tăng tốc ổ cứng


Khôi phục đơn giản

Windows Recovery Console (WRC) trong Windows XP thực sự là một công cụ rất an toàn hiệu quả và dễ sử dụng. Đây là một công cụ chạy trên một môi trường khá giống với DOS, cho phép bạn có thể sao chép dữ liệu tệp tin, sửa chữa những lỗi trong phần khởi động (boot sector)… mà không cần phải khởi động hệ điều hành. Lấy ví dụ, nếu Windows của bạn không thể khởi động bạn có thể khởi động WRC và sử dụng tính năng sửa chữa lỗi khởi động hoặc dùng lệnh “fixmbr” với hy vọng sẽ sửa được mọi lỗi phát sinh.

Để khởi động Recovery Console, bạn hãy đưa đĩa CD cài đặt Windows XP vào ổ CD rồi khởi động lại máy tính – chú ý bạn phải chắc chắn máy tính của bạn có thể khởi động từ ổ CD. Khi trình cài đặt Windows XP xuất hiện bạn hãy bấm phím R để khởi động ứng dụng. Khi bạn thấy hiện ra “Windows NT Boot Console Command Interpreter” thì hãy bấm phím số 1 hoặc bất kỳ phím gì mà bản cài đặt hệ điều hành của bạn gợi ý ra rồi sau đó bấm phím Enter, nhập mật khẩu đăng nhập Administrator.

WRC sử dụng nhiều lệnh tương tự như trong Command Prompt. Bạn hoàn toàn có thể sử dụng các lệnh như attrib, cd, copy, del, dir, exit, md, ren, rd, set, và type tương tự như trong DOS.

Tuy nhiên, Recovery Console vì mục đích bảo mật nên thường không cho phép bạn có quyền truy nhập vào một số thư mục trên ổ cứng của bạn. Nếu bạn không gỡ bỏ những hạn chế này trước – nên gỡ bỏ khi hệ điều hành của bạn còn đang hoạt động bình thường – thì sẽ khó có thể thực hiện việc sao chép hay bất kỳ tác vụ nào với những thư mục này.

Để gỡ bỏ những hạn chế này bạn hãy thực hiện tác vụ sau khi hệ điều hành của bạn còn hoạt động bình thường. Bạn vào trình quản lý Local Security Settings bằng cách vào Run và nhập lệnh “secpol.msc” hoặc vào Start | Setting | Control Panel | Administrator Tools | Local Security Settings, sau đó chuyển đến mục Security Settings | Local Policies | Security Options, nhắp đúp chuột lên mục Recovery Console: Allow floppy copy and access to all drives and all folders item rồi chọn Enabled là xong.

Lần khởi động kế tiếp nếu Windows không khở động thì bạn hãy khởi động WRC rồi nhập vào dòng lệnh “set AllowAllPaths = true” rồi ấn Enter.


Tăng tốc ổ cứng và giảm nguy cơ hỏng hóc

Khi mà ổ cứng của ngày càng đầy lên, hệ điều hành sẽ “nhét” những tệp tin dữ liệu mới lên ổ cứng vào bất kỳ chỗ nào còn khoảng trống. Đôi khi khi có những tệp tin sẽ bị chia ra thành rất nhiều những phần nhỏ khác nhau để cho phù hợp với dung lượng khoảng trống còn lại trên ổ đĩa. Nếu có quá nhiều tệp tin bị chia nhỏ - hay còn gọi là phân mảnh – thì không những ổ cứng của bạn mà cả hệ điều hành của bạn đều sẽ bị chậm đi rất nhiều không những thế mà còn tăng nguy cơ bị mất dữ liệu.

Giải pháp ở đây là bạn có thể sử dụng công cụ dọn phân mảnh của hệ điều hành Disk Defragmenter bằng cách vào Start | All Programs | Accessories | System Tools rồi chọn ổ đĩa bạn muốn “dọn dẹp” nhấp Ok rồi ngồi chờ.

Tuy nhiên, có một số tệp tin mà bạn không thể di chuyển được trong quá trình thực hiện dọn dẹp phân mảnh ổ cứng. Những tệp tin này vẫn bị phân mảnh ngay cả sau khi bạn đã chạy Disk Defragmenter. Hầu hết các tệp tin dữ liệu này là Master File Table (MFT) hoặc SWAP (RAM ảo).

Cách duy nhất là dọn dẹp các tệp tin SWAP là phải xoá những tệp tin này trước khi sử dụng công cụ Disk Defragmenter – tuy nhiên bạn hãy cẩn thận chắc chắn rằng hệ thống của bạn có ít nhất 256MB RAM thì mới có thể bỏ tệp tin SWAP đi được.

Để bỏ tệp tin SWAP bạn hãy vào Control Panel | System | Advanced tab | Performance Settings | Advanced tab | Change. Tại mục Virtual Memory bạn chọn “No paging file” nhắp vào Set rồi OK là xong. Giờ bạn hãy thực hiện công việc dọn dẹp phân mảnh ổ cứng. Sau khi đã dọn dẹp xong bạn hãy vào lại mục Virtual Memory thiết lập thông số cho RAM ảo của bạn. Tăng RAM ảo có thể giúp hệ thống của bạn tăng tốc. Nếu còn dư ổ cứng thì bạn hãy đặt Initial size là 500Mb và Maximum size là 2048MB thì không những ổ cứng mà cả những tệp tin MP3 sẽ nghe hay hơn rất nhiều.

Còn đối với những tệp tin MFT - những tệp tin hệ thống chỉ có mặt trên các ổ cứng định dạng NTFS – thì không thể di chuyển được. Khi mà ổ cứng của bạn lưu càng nhiều dữ liệu thì các tệp tin MFT cũng tăng dung lượng và bị phân mảnh. Tuy nhiên, nói như thế không có nghĩa là bạn không thể di chuyển được chúng, một thủ thuật sửa Registry sẽ giúp bạn giải quyết được vấn đều này. Bạn vào Run và gõ lệnh regedit để mở trình biên tập Registry. Sau khi trình biên tập Registry khởi động bạn hãy tìm đến khoá HKEY_ LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Fil esystem rồi nhắp đúp lên khoá NtfsMftZoneReservation bên phía tay phải và nhập giá trị trong khoả từ 2 đến 4 vào đó – giá trị mặc định là 1 tương đương với 12,5% dung lượng ổ cứng dành cho tệp tin MFT, giá trị 2-3 là là từ 25-37,5% và 4 là 50%. Đóng trình biên tập Registry rồi khở động lại hệ thống của bạn.

Tìm kiếm sự đơn giản

Ổ cứng của bạn sẽ thực sự chạy nhanh và ổn định hơn rất nhiều nếu còn nhiều khoảng trống. Bạn đã back-up lại dữ liệu, mã hoá và tối ưu hoá dữ liệu của mình nhưng vẫn còn có nhiều việc phải làm.

Việc thứ nhất là dọn dẹp mọi chương trình ứng dụng không cần thiết, dọn dẹp những phần mềm gián điệp nguy hiểm, virus máy tính…

Tiếp theo là việc dọn dẹp những tệp tin dữ liệu không cần thiết trên các ổ cứng. Bạn hãy vào Start | All Programs | Accessories | System Tools | Disk Clean-up để bỏ hết những tệp tin thừa, tệp tin tạm thời,…

master01
13-09-2009, 11:10 AM
Phần III - Các phần mềm hữu ích cho Hard Disk
Hiện nay các phần mềm chống phân mảnh và dồn đĩa rất nhiều , nhưng mình xin giới thiệu 3 phần mềm theo mình là hiệu quả nhất
1. Tăng tốc phân mảnh gấp 10 lần với Power Defragmenter
Sử dụng :
1. Defragment File(s): Thực hiện tác vụ chống phân mảnh trên tập tin (tối đa 4 tập tin).
2. Defragment Folder(s) : Thực hiện tác vụ chống phân mảnh trên thư mục (tối đa 4 thư mục).
3. Defragment Disk: Thực hiện chống phân mãnh trên ổ cứng.
4. PowerMode(TM) Disk Defragmentation: Thực hiện chế độ chống phân mảnh thông minh trên nhiều tác vụ với thời gian tối ưu.
Power Defragmenter 2.0.125 dung lượng 474KB. Tương thích Windows 2000/XP. Chạy không cần cài đặt. Bạn tải dùng miễn phí tại địa chỉ

Download Power DefragmenterTẠI ĐÂY NHA (http://www.softpedia.com/get/System/Hard-Disk-Utils/Power-Defragmenter.shtml)
2. Dồn đĩa với Auslogics Disk Defrag

Giao diện chương trình :
http://img231.imageshack.us/img231/766/defragfy6.jpg
DownloadTẠI ĐÂY (http://download.cnet.com/Auslogics-Disk-Defrag/3000-2094_4-10567503.html?part=dl-Auslogics&subj=dl&tag=button)
3. Tự động dồn đĩa với Ashampoo Magicaldefrag
Giao diện chương trình :
http://img72.imageshack.us/img72/2448/tudondiash9.png
Chương trình này sẽ tự động dồn đĩa cho bạn , nó luôn chạy ở khay hệ thống như IDM hoặc Unikey vậy , và chiếm rất ít tài nguyên máy

DOWNLOAD
TẠI ĐÂY (http://download.cnet.com/Ashampoo-Magical-Defrag/3000-2094_4-10438102.html?part=dl-AshampooM&subj=uo&tag=button)