-
ĐIỀU 115: HIẾN PHÁP
QUYỀN PHÁT TRIỂN
Nhà Nước Văn Lang khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi. Cho tất cả mọi thành phần Kinh Tế. Quyền Tự Do Phát Triển không hạn chế. Khai Thác Tài Nguyên. Dưới Đất, Trên Non, Dưới Biển. Thành lập cơ sở Kinh Doanh. Đầu Tư Không Hạn Chế. Sản xuất Sản Phẩm. Được Nhà Nước Bảo Hộ. Không Bị Quốc Hữu Hóa. Trừ trường hợp gian lận về Thuế, cũng như Vi Phạm Pháp Luật bất Chính. Thì Nhà Nước Có Quyền Tịch Thu, Sung vào Công Quỹ Nhà Nước.
* * *
ĐIỀU 116: HIẾN PHÁP
QUYỀN THU HỒI
Nhà Nước Văn Lang có Quyền. Thu hồi Đất Đai. Các cơ sở. Sở Hữu Tập Thể Tư Nhân. Sở Hữu Tư Nhân. Đang sử dụng. Trong trường hợp Cần Thiết. Vì An Ninh Tổ Quốc. Vì Lợi ích Quốc Gia. Do hành vi Phản Quốc. Hoặc Tình Trạng Khẩn Cấp trưng dụng chiến tranh. Chống Thiên Tai. Xây Dựng các Công Trình Phúc Lợi Xã Hội.
Việc Thu Hồi phải Công Khai Nhanh Chóng, và nói rõ mục đích Thu Hồi. Minh Bạch Định Giá. Cũng như Bồi Thường. Ngang bằng, hoặc hơn hẳn giá thị trường thỏa đáng.
* * *
ĐIỀU 117: HIẾN PHÁP
QUYỀN CÔNG KHAI
Nhà Nước Văn Lang Hàng năm Công Khai ngân sách. Chi, Tiêu, Việc Công Bố. Công Khai Minh Bạch. Có sự giám sát các Thần Phần. Đại Diện Quốc Hội.
Ngân Sách Nhà Nước Văn Lang. Gồm Từ Ngân Sách Địa Phương. Xã, Quận, Huyện, Châu, Phủ, Bộ. Cũng như Ngân Sách Thủ Đô Trung Ương.
Các Khoản Thu, Chi. Từ Địa Phương đến Trung Ương. Phải được Minh Bạch, Công Khai. Cũng như dự toán Chi, Tiêu. Cung, Cầu. Các Cơ Quan Công Quyền Nhà Nước. Phải được minh bạch. Quyền Công Khai không chỉ ở Nhà Nước, mà các thành phần Kinh Tế xã hội đều có Quyền Công Khai nầy. Quyền cơ bản bất khả xâm phạm.
* * *
ĐIỀU 118: HIẾN PHÁP
QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA SỞ HỮU CÔNG VÀ SỞ HỮU TƯ
1 - Trong Đại Hội Dự Thảo Điều Luật Hiện Hành Luật Pháp. Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy Rằng.
Chúng Ta đang thực hiện đường lối Thể Chế Đa Nguyên Nhân Quyền Dân Chủ Công Bằng Bình Đẳng. Không những Bình Đẳng trong cuộc sống, mà còn Bình Đẳng Giữa Sở Hữu Công và Sở Hữu Tư. Những Phúc lợi Ưu Đãi có trong Hiến Pháp Luật Pháp.
2 - Những điều Luật được Ban Hành phải tuyệt đối Công Bằng Bình Đẳng. Tạo mọi điều kiện cho cả hai Sở Hữu Công, cũng như Sở Hữu Tư. Phát triển trong điều kiện thuận lợi Công Bằng Bình Đẳng như nhau.
3 - Nghiêm cấm mọi phân biệt đối xử mất Công Bằng Bình Đẳng. Khi đưa ra tranh kiện về vấn đề nhạy cảm, cũng như Quyền Lợi. Thì không được nghiêng về bên nào. Công Bằng xét xử. Đúng Theo Hiến Pháp Luật Pháp.
* * *
-
ĐIỀU 119: HIẾN PHÁP
QUYỀN KHEN, QUYỀN THƯỞNG
1 - Quyền Khen, Quyền Thưởng Là Quyền cơ bản Tôn Vinh khích lệ con người. Ai cũng như Ai. Quyền Vinh Danh cuộc sống.
2 - Địa Vị Quyền Lực Tối Cao về Khen, Thưởng. Thuộc Quyền Nhà Nước Văn Lang. Nhà Nước Hiện Thân Công Lý. Nhà Nước Đại Diện Toàn Dân Tộc. Ban Hành Nhiều Luật Định Phúc Lành. Cũng Như Nhiều Điều Luật Giáng Họa cho những ai đi ngược lại chủ Trương Nhà Nước.
3 - Những thành phần Kinh Tế làm ăn vượt trội, thì được Tôn Vinh khen thưởng. Quan tâm giúp đỡ, Bảo Hộ tuyệt đối.
4 - Nhà Nước Văn Lang luôn đề cao chính sách quan tâm Khen, Thưởng. Làm động cơ thúc đẩy phát huy nội lực tiềm năng dân tộc. Tiến tới cảnh Dân Giàu Nước Mạnh. Nhờ vào sự Khen, Thưởng Bách Việt Văn Lang luôn dấy lên phong trào thi đua, phát triển cả tinh thần lẫn vật chất không có một đất nước nào vào thời đó theo kịp. Văn Lang vì thế trở nên hùng mạnh vô cùng.
* * *
ĐIỀU 120: HIẾN PHÁP
QUYỀN XỬ PHẠT
Quốc Tổ Dạy Rằng:
1 - Quyền Phạt: Là Quyền cơ bản Trị Quốc. Loại trừ và hạn chế những sai phạm.
2 - Nắm toàn Quyền Tối Cao Xử Phạt. Nhà Nước Văn Lang đạt đến kết quả tối ưu. Về hạn chế sai phạm trong đời sống. Cũng như trong các thành phần kinh tế. Nhất là sự cạnh tranh không bình đẳng vi phạm Pháp Luật. Nhà Nước Pháp Quyền Hiện Thân Công Lý. Có Quyền Xử Phạt tất cả. Những Hành vi, vi phạm Hiến Pháp, vi phạm Luật Pháp. Không chừa Bất Cứ Ai. Thuộc thành nào. Dù Quan hay Dân.
3 - Có Công Thì Khen. Có Tội Thì Phạt. Không thể làm khác đi được. Đó là Đạo Luật Công Bằng Bình Đẳng Xã Hội. Không chừa bất cứ ai, hể có Tội đều bị Xử Phạt như nhau.
* * *
PHẦN 13
ĐIỀU 121: HIẾN PHÁP
QUYỀN BẮT, QUYỀN GIAM
Quyền Bắt, Quyền Giam: Thuộc Quyền Nhà Nước
1 - Chỉ có Nhà Nước mới có Quyền Bắt, Quyền Giam. Nhà Nước Văn Lang. Là Nhà Nước Của Dân Do Dân Vì Dân. Giữ vững cán cân Công Lý Giữ Vững An Ninh Trật Tự.
2 - Những hành Vi không theo khuôn phép Hiến Pháp, Luật Pháp. Trở Thành Người Phạm Tội. Thì Coi Như những Quyền Cơ Bản Con người không còn. Cơ Quan Hành Pháp có Quyền Bắt, Quyền Giam. Khi đủ chứng cớ Phạm Tội.
3 - Quốc Tổ Truyền Dạy:
Quyền Bắt, Quyền Giam. Cá Nhân hay Tập Thể chỉ là Quyền bắt tạm thời. Quyền Tự Vệ Khi bị đe dọa nghiêm trọng. Cũng như bị xâm phạm tài sản nghiêm trọng. Nhưng phải đúng Luật thì mới gọi là Quyền. Bắt người. Bắt Giam sai luật thì không gọi là Quyền, mà là Tội. Tội và Quyền cũng như Bàn Tay, Úp, Ngửa mà thôi. Quyền Bắt, Giam. Cá Nhân, Tập Thể chỉ ở phạm vi tình thế tạm thời. Cần Phải báo cáo, hoặc đưa lên Các Cơ Quan Công Quyền Nhà Nước.
* * *
ĐIỀU 122: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN TỪ THIỆN
Quyền Từ Thiện, là Quyền Thương Yêu cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho.
Nhà Nước Văn Lang luôn đề cao. Những thành phần làm từ Thiện Xã Hội. Như giúp đỡ người sanh đẻ gặp khó khăn. Người cao tuổi không nơi nương tựa. Người khuyết tật. Người quá nghèo. Người bất hạnh. Cũng như tạo điều kiện giúp đỡ công ăn việc làm cho người khốn khó. Những người làm Từ Thiện như thế. Thì có Quyền được hưởng phúc lợi trong các thành phần trợ giúp tài trợ, hỗ trợ.
Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy Rằng: Dân Tộc Văn Lang Con Cháu Tiên Rồng. Là Dân Tộc Lá Lành Đùm Bọc Lá Rách. Dân Tộc Đồng Bào luôn đùm bọc cho nhau. Luôn Yêu Thương Nhau, vì đồng Cội cùng Nguồn Nhà Nước Văn Lang luôn tạo điều kiện, cũng như Tôn Vinh những Thành Phần Từ Thiện Nhân Đức Nhân Hiền. Lưu Danh ca ngợi.
* * *
-
ĐIỀU 123: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN TIẾP THU
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Nhân Loại Tiến Hóa không ngừng. Cái học không bao giờ thừa. Học nữa và học mãi. Nhất là tiếp thu Tinh Hoa Khoa Học. Tinh Hoa Văn Hóa Nhân Loại. Sự tiếp thu Tinh Hoa không có nghĩa chạy theo phụ thuộc vào họ, nô lệ họ. Mà là tom góp Tinh Hoa Nhân Loại tiến bộ. Nhằm nâng cao Trình Độ Dân Trí. Trở về phục vụ cho đất nước. Những Tinh Hoa có hữu ích, về Khoa Học lẫn Tinh Thần, Vật Chất.
Nhà Nước Văn Lang luôn mở rộng sự Quan Hệ với các nước. Và luôn tiếp thu những Tinh Hoa các Nước. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Xã Hội. Xây dựng con người Văn Lang Văn Minh.
Quốc Tổ nói: Một Dân Tộc Văn Minh thì không có sự bảo thủ, mà luôn cởi mở tiếp nhận những Tinh Hoa thời đại mới.
Quyền Tiếp Thu là Quyền cơ bản tiến bộ con người Quyền được khuyến khích đến tận mỗi người dân. Nhất là sự tiếp thu làm chủ Bản Thân. Không vi phạm Hiến Pháp, Luật Pháp, làm chủ Xã Hội, không được gây ra Ô Nhiễm Môi Trường. Cũng như làm hại Dân hại Nước.
* * *
ĐIỀU 124: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN ĐÀO TẠO
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
1 - Một Dân Tộc phát triển. Không chỉ ở Giáo Dục. Mà còn phải nâng cao Đào Tạo. Sự Đào Tạo toàn diện trên các lãnh vực. Đào Tạo Nhân Tài. Bồi dưỡng Nhân Tài, luôn giữ vai trò then chốt. Trong sự nghiệp phát triển Dân Giàu, Nước Mạnh.
2 - Nhà Nước Văn Lang Chúng Ta Là Nhà Nước tôn vinh kính trọng Nhân Tài, Hiền Tài. Thu Hút tiếp nhận Nhân Tài, Hiền Tài. Luôn tạo điều kiện cho Nhân Tài, Hiền Tài phát triển tài năng của mình.
Những chính sách ưu tiên dành cho Quyền Đào Tạo rất lớn. Nước Văn Lang vì thế mà Nhân Tài không thiếu. Trên mọi lãnh vực Nhân Tài. Có thể nói Nền Văn Minh Văn Lang khác xa các nước. Không có một đất nước nào sánh kịp. Mới có sự kéo dài Độc Lập 2701 năm.
* * *
ĐIỀU 125: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN BẢO VỆ
1 - Trong Các Quyền Bảo Vệ. Thì Quyền Bảo Vệ Non Sông Tổ Quốc. Bảo Vệ Sự Sống. Bảo Vệ Nhân Quyền. Bảo Vệ Dân Chủ là Quyền Cao Cả hơn hết.
2 - Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy Rằng:
Quyền Bảo Vệ: Là Quyền cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho. Bảo vệ bản thân. Bảo vệ Gia Đình. Bảo vệ Non Sông Tổ Quốc. Bảo vệ sự nghiệp mà mình đang có.
3 - Một Dân Tộc không những biết phát huy Quyền Tự Vệ, phát huy Quyền Bảo Vệ. Mà còn coi Quyền Tự Vệ Quyền Bảo Vệ, như món ăn hằng ngày. Thì Dân tộc đó trở thành Dân Tộc hùng mạnh về Tinh Thần. Dân Tộc Kiên Cường Bất khuất. Không cúi đầu trước cường quyền xâm lược. Thà hi sinh tất cả, nhất định không bao giờ nô lệ.
4 - Quyền Tự Vệ. Quyền Bảo Vệ. Được coi như là sự Trường Tồn Bách Việt Văn Lang. Quốc Phòng Toàn Dân. Toàn Dân Bảo Vệ Tổ Quốc. Toàn Dân Kháng Chiến. Toàn Dân đánh đuổi Ngoại Xâm.
Ở vào thời Văn Lang, không có một thế lực nào đánh bại được Dân Tộc Văn Lang. Một Dân Tộc được coi như là Bách Chiến Bách Thắng.
Quyền Tự Vệ, Quyền Bảo Vệ. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Theo tình tiết phạm tội Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 126: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN ĐA NGUYÊN
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Chân Lý cuộc sống là Đa Nguyên.
1 - Trong Vũ Trụ Vật Chất, Động Vật. Thực Vật. đa dạng đa hình Đa Nguyên. Cho Đến Nhân Loại con người cũng thế. Năm màu Da Sắc Tộc Anh Em. Đa chủng tộc Bách Việt Văn Lang. Vì vậy muốn có sức mạnh Toàn Cầu. Phải đi vào phối hợp Chủ Nghĩa Đa Nguyên. Là điều cơ bản như một định Luật không thể làm khác đi được. Nước Văn Lang Ta cũng thế, Cũng phải đi vào Chủ Nghĩa Đa Nguyên. Tập hợp sức mạnh Đa Nguyên, đi vào Công Bằng Bình Đẳng. Mới hội tụ được sức mạnh toàn Dân Tộc.
2 - Một đất nước có nhiều Dân Tộc. Đa Sắc Tộc. Đa Giáo Phái. Đa Tôn Giáo. Không thể đi vào Chủ Nghĩa Độc Tài Độc trị được. Mà phải đi vào Chủ Nghĩa Đa Nguyên. Thuận Thiên Ý. Thì Độc Lập trường tồn. Dân Giàu Nước Mạnh. Xã Hội Công Bằng Bình Đẳng Văn Minh.
3 - Bách Việt Văn Lang là Bách Việt Đa Nguyên, nhất quyết không được Hình Thành Thể Chế Độc Tài Độc Trị. Làm tan rã Bách Việt Văn Lang. Nếu Dân Tộc Bách Việt hình thành Chủ Nghĩa Độc Tài Độc Trị. Thì Bách Việt Văn Lang đi vào diệt vong. Không còn là Bách Việt Văn Lang nữa. Mà trở thành Dân Tộc Nô Lệ. Nội Chiến Triền Miên. Tương Tàn lẫn nhau đầu rơi máu đổ.
4 - Cấm hẳn có tư tưởng xu thế Độc Tài Độc Trị. Đời đời Giữ Vững Chủ Nghĩa Đa Nguyên. Thì Bách Việt Văn Lang đi vào trường tồn. Dân Giàu Nước Mạnh Độc Lập lâu dài. Một đất nước lấy Hiến Pháp, Luật Pháp đi vào sống. Thì tự nó sẽ xóa đi Độc Tài Độc Trị.
Chủ Nghĩa Đa Nguyên là Chủ Nghĩa Ưu Việt. Bách Việt văn Lang. Trở Thành Quyền Đa Nguyên. Không ai có Quyền xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Theo tình tiết phạm tội Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 127: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN TRỤC XUẤT
Quốc Tổ Truyền Dạy:
1 - Quyền Trục Xuất: Là Quyền cơ bản Loại Bỏ những thành phần không tuân thủ nội quy, vi phạm Hiến Pháp Luật Pháp, giữ gìn nề nếp ổn cuộc sống, ổn định xã hội ổn định Dân Tộc.
2 - Đại Diện Quyền Trục Xuất Tối Cao. Thuộc Quyền Nhà Nước Văn Lang. Nhà Nước Văn Lang có Quyền Trục Xuất tất cả. Dù đó là đương chức Công Quyền trong các ban ngành Nhà Nước Văn Lang. Từ cấp Trung Ương đến địa phương. Dù đó là đang quan hệ Ngoại Giao nước bạn với nước Văn Lang. Đã mang dấu hiệu hành vi phạm pháp. Thì Nhà Nước Văn Lang có Quyền Trục Xuất.
3 - Những người nước Ngoài nhập cư đến ở Nước Văn Lang. Được nhập Quốc Tịch Văn Lang. Mà có hành vi phạm pháp dù bằng hình thức nào nhất là hoạt động gián điệp phản bội Nước Văn Lang. Thì coi như vi phạm Quốc Pháp. Nặng thì Tử Hình. Nhẹ thì Tịch Thu tài sản. Trục Xuất ra khỏi Nước Văn Lang. Còn người Dân Văn Lang. Có hành vi phản Quốc dù là bằng hình thức nào. Nhẹ thì tịch thu gia sản, đi tù. Nặng thì Tử Hình. Hoặc đày đi biên ải. Quyền Trục Xuất có hiệu lực. Kể từ khi ban hành Hiến Pháp.
* * *
ĐIỀU 128: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN CHỌN LỰA
Quốc Tổ Truyền Dạy:
Quyền Lựa Chọn: Là Quyền cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho.
1 - Mỗi người Dân Văn Lang. Trên 16 tuổi có Quyền Lựa Chọn Ngành nghề, Lựa chọn vào Quân Binh. Lựa chọn vào các cơ quan Công Quyền Nhà Nước. Phụ thuộc vào Hiểu Biết cũng như Tài, Đức của mình không ai có Quyền nghiêm cấm.
2 - Khi đã lựa chọn Ngành Như Ý của mình. Thời luôn phát huy 5 điều tốt điều căn bản của người Công Dân Văn Lang.
1, Hiếu Trung Tốt.
2, Tận Lực Tốt.
3, Minh Chính Tốt.
4, Chấp Hành Tốt.
5, Đối Xử Tốt.
Mất năm đức Tánh Tốt nầy thời coi như mất căn bản Đạo Đức. Nhân Cách, Phẩm Hạnh, Tư Cách của người Công Dân Văn Lang.
Quyền Lựa Chọn. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Theo tình tiết phạm tội Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 129: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN, THẤY, NGHE, HAY, BIẾT, PHÂN BIỆT
Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy Rằng:
1 - Quyền Thấy, Nghe, Hay, Biết, Phân Biệt. Là Quyền cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Giác Tánh Tự Nhiên Tạo Hóa ban cho. Nhà Nước Văn Lang phải nỗ lực Xây Dựng sự Thấy của Dân. Sự Nghe của Dân. Sự Hay của Dân. Sự Biết của Dân. Sự Phân Biệt đúng sai của Dân.
2 - Phát huy sự Thấy, Nghe, Hay, Biết. Nhận thức đúng sai của dân. Trong khắp lãnh vực xã hội. Nâng Cao Trình Độ Dân Trí. Cũng như Thể Hiện đỉnh cao phản ảnh Thông Tin Xã Hội. Giám sát mọi hoạt động Xã Hội, phát hiện những hành vi Bất Chính. Kịp thời Uốn Nắn, xử lý, Giáo Dục. Cũng như ngăn chặn kịp thời.
3 - Chúng Ta nhìn ra các nước Độc Tài Độc Trị. Phong kiến Thần Giáo, Phong Kiến Vua Chúa. Những Giáo Điều. Bịt Tai. Bịt Mắt. Không cho Hay, cho Biết. Cũng như không cho Phân Biệt Đúng Sai chi cả. Chỉ biết tuân theo Quyền Lực Độc Tài Độc Trị. Thuận theo thì sống, không thuận theo thì chết. Những đất nước như thế không khác gì đất nước Địa Ngục. Nào phải Văn Minh như đất nước Chúng Ta. Đất nước Thiên Đàng Cực Lạc Trần Gian. Ai cũng có Quyền như Ai. Phát huy cái Quyền làm chủ của mình. Nhân Quyền Công Bằng, Bình Đẳng Dân Chủ Văn Minh.
Quyền Thấy, Nghe, Hay, Biết, Phân Biệt. Nhận thức đúng sai là Quyền Thiên Tính của Trời. Không ai có Quyền bịt mắt, bịt tai, bịt sự hay biết của Dân. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Theo tình tiết phạm tội Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 130: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN LINH ỨNG, HIỂN LINH
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
1 - Sự sống con người: Là sự sống cả Phần Hồn lẫn phần Xác. Quyền Linh Ứng, Hiển Linh là Quyền cơ bản Tâm Linh, Linh Hồn con người. Ai cũng như Ai. Giác Tánh Linh Ứng Tạo Hóa ban cho.
2 - Chúng Ta đầu thai xuống trần. Không những Khai Dựng Tạo Lập lên Nhà Nước Văn Lang, mà còn hành sự theo Thiên Ý của Trời. Thống Lãnh Thiên Hạ Bách Việt. Khai lập lên Quốc Đạo Tâm Linh Vô Hình Ở Đạo. Thống Lãnh Hồn Thiên Dân Tộc, điều hành Khí Thiêng Sông Núi. Quốc Đạo Thay Trời hành Đạo theo Trời.
3 - Thống Lãnh toàn cõi Thế Giới Tâm Linh Toàn Cầu. Theo Luật Tạng Thiên Luật Vũ Trụ. Và sau Năm Nghìn Năm nữa Thiên Ấn Thiên Bút ra đời. Con cháu Tiên Rồng Hiển Linh tỏa rạng khắp năm châu bốn bể.
Quyền Linh Ứng Hiển Linh con người nhất là sự Hiển Linh con cháu Tiên Rồng Bách Việt Văn Lang Chúng Ta là không thể nghĩ bàn. Vì Nhà Nước Tâm Linh Văn Lang Tồn Tại Mãi, Cai Quản khí thiên sông núi. Hồn Thiên Dân Tộc. Nhưng Hiển Linh Tỏa Sáng Lúc Nào là theo Thiên Ý Huyền Cơ Xây Chuyển Quyết Định.
Quyền Linh Ứng, Hiển Linh là Quyền bất khả xâm phạm. Hễ xâm phạm thời khó tránh khỏi Báo Ứng.
Theo tình tiết phạm tội Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
* * *
-
PHẦN 8
ĐIỀU 71: HIẾN PHÁP
QUYỀN TƯ RIÊNG CÁ NHÂN
1 - Quyền Tư Riêng, Hay tài sản cá nhân. Như nhà ở, vườn ở thuộc về cá nhân, tư liệu sanh hoạt vật dụng cá nhân. Tư liệu sản xuất phần hùn góp vốn, cũng như của cải để dành. Quyền Tư Riêng cũng là Quyền cơ bản con người.
2 - Bách Việt Văn Lang coi Quyền Tư Riêng là Quyền không thể thiếu trong đời sống con người. Như một Định luật Tự Nhiên. Trong Quyền Sở Hữu Tư Nhân, Có cả Quyền Tự Riêng Cá Nhân. Như cây vươn lên cành lá sum suê Quy Luật tất yếu của cuộc sống.
Quyền Tư Riêng là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 72: HIẾN PHÁP
QUYỀN SÁNG TÁC, SÁNG TẠO
1 - Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo lên những phẩm vật có giá trị về vật thể, cũng Như Văn Chương, Ca, Nhạc, Nghệ Thuật, Hội Họa, Điêu Khắc v.v. v.. Quyền Cơ Bản mỗi con người.
2 - Nhà Nước Văn Lang luôn khuyến khích. Tạo mọi điều kiện cho những người có năng khiếu về Sáng Tác Sáng Tạo ra nhiều Tác Phẩm. Nhiều công thức Khoa Học có giá trị. Làm cho đời sống càng thêm phong phú. Nhờ có sáng tạo phương thức mới nâng cao hiệu quả, áp dụng vào chăn nuôi, trồng trọt, y dược, dụng cụ sản xuất, phục vụ Công, Nông, Ngư, Nghiệp luôn tiến hóa đạt đến đỉnh cao. Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo được coi như là Quyền năng khiếu. Hàng năm Nhà Nước Văn Lang, có nhiều giải thưởng, khen thưởng đối với người có công Sáng Tác Nghiên Cứu Sáng Tạo.
3 - Có Quyền nhượng Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo của mình cho người khác.
4 - Có Quyền trao đổi sự Sáng Tác, Sáng Tạo cho cả đôi bên. Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
5 - Nghiêm cấm mọi hình thức Tước Đoạt Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo. Từ nghiên cứu người khác trở thành Sáng Tạo của Mình.
6 - Nghiêm Cấm bắt các nhà Sáng Tác, Sáng Tạo làm sở Hữu Tư Riêng cho mình. Khi người đó phản đối không chấp thuận.
7 - Nghiêm cấm những hành vi ngăn cản. Hoặc hù dọa làm trở ngại cho việc nghiên cứu, Sáng Tạo Thì coi như vi phạm Pháp Luật. Chiếu theo điều khoản. Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 73: HIẾN PHÁP
QUYỀN KHAI SÁNG
1 - Quyền Khai Sáng: Là Quyền Khai Ngộ làm cho con người mở mang kiến thức. Nhất là hiểu rõ về Truyền Thống Anh Linh Ông Cha. Quyền khai Sáng Chân Lý chính Nghĩa. Quyền Khai Sáng Văn Hóa Cội Nguồn.
2 - Quốc Tổ Vua Hùng luôn chú trọng về Quyền Khai Sáng Nầy, khai sáng về vật chất Khoa Học, khai sáng về Đạo Đức Tinh Thần. Ở vào thời Quốc Tổ dựng nước không có giấy, chữ viết thô sơ. Nên không thể kết thành sử liệu Kinh Luân Khoa Học Khai Sáng được. Chỉ truyền qua khẩu tự ngôn từ là chính. Tam Sao Thất Bổn là điều hiển nhiên. Vì thế những căn bản về Quyền Khai Sáng đã bị thất truyền. Nhất là thất truyền về Văn Hóa Cội Nguồn Tối Cao. Nền Quốc Đạo dần dần biến mất. Dân tộc Văn Lang rơi vào khốn nguy.
Quyền Khai Sáng là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 74: HIẾN PHÁP
QUYỀN KHAI ĐẠO, LẬP GIÁO
1 - Quyền Khai Cơ Lập Đạo, Lập Giáo là Quyền Tối Linh trong Trời Đất. Do Huyền cơ Thiên Ý Cha Trời Chỉ Định. Có thể nói hàng vạn ức kiếp tu hành cũng chưa khai ra mối Đạo hiệp với Thiên Ý. Vì Thế Quyền Khai Đạo, Lập Giáo thừa hành Di Chí Của Trời là Quyền Tối Linh Trong Trời Đất. Quốc Tổ Vua Hùng Khai Lập Lên Văn Hóa Cội Nguồn Tiên Rồng. Khai Sanh Ra Nước Văn Lang. Khai Lập lên Nhà Nước Văn Lang. Trở Thành Hiến Pháp Nền Quốc Đạo Dân Tộc. Là đều do Thiên Ý Cha Trời tất cả.
2 - Nhà Nước Văn Lang không cấm việc Khai Đạo. Nhưng khai ra Mê Tín Dị Đoan. Cũng như Khai Ra Tà Giáo, Ác Đạo. Thời Nghiêm cấm triệt để. Vì có hại cho nhân loại con người. Cũng như có hại cho cuộc sống con người. Đưa linh hồn con người về nơi Địa Phủ.
3 - Quyền Khai Đạo, Lập Giáo là Quyền Tối Linh. Nhưng phải Khai Đạo đúng Thiên Luật. Không nghịch lại Thiên Ý. Không làm hại con người. Làm cho con người cuồng tín sa đọa. Nghiêm cấm mọi hình thức xâm phạm về Quyền Khai Đạo, Lập Giáo. Nếu đó là Văn Hóa Cội Nguồn. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
PHẦN 14
ĐIỀU 131: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN HIỂN HIỆN, THỊ HIỆN
Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy Rằng:
1 - Quyền Hiển Hiện. Thị Hiện Là Quyền Cơ Bản Tâm Linh, Linh Hồn Con Người. Ai cũng như Ai. Giác Tánh Linh Giác Tạo Hóa ban cho.
Như Chúng Ta đã biết những ai có Huệ Nhãn đều thấy rõ thế giới Tâm Linh. Ai tu đắc Thần Thông thời có Quyền Hiển Hiện, Thị Hiện.
Sự Hiển Hiện Ma Quỷ. Cũng như sự Hiển Hiện Thần Thánh là chuyện bình thường. Đối với Dân Tộc Rồng Tiên Chúng Ta.
Quyền Hiển Linh, Quyền Hiển Hiện. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Thiên Luật. khó tránh khỏi tai họa.
2 - Người không vi phạm Thần Linh, thì Thần Linh không hại người. Người Tôn Trọng Thần Linh, thì Thần Linh phù hộ người.
Nhà Nước Tâm Linh Văn Lang. Luôn phù hộ cho Dân Tộc Bách Việt Văn Lang. Chỉ khi nào Con Cháu Tiên Rồng quên Cội quên Nguồn. Không nghĩ gì đến Truyền Thống Anh Linh Ông Cha. Thì sự Linh Hiển không còn nữa. Đối với Thế Hệ con cháu Bất Trung, Bất Hiếu. Thời Tai Họa thường ập xuống. Khó mà thoát khỏi Quỷ xơi, Ma nuốt rơi vào cảnh Nô Lệ. Đến khi nào con cháu Rồng Tiên trở về Cội Nguồn. Tưởng nghĩ đến Truyền Thống Anh Linh Ông Cha. Thì Khí Thiêng Sông Núi trỗi dậy. Hồn Thiên Dân Tộc phù trì Bảo Bọc che chở. Tai qua nạn khỏi. Văn Minh trở lại, tỏa sáng rực rỡ. Dân Giàu Nước Mạnh an vui hạnh phúc.
Theo tình tiết phạm tội Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 132: HIẾN PHÁP
ĐIỀU CẦN NHỚ VÀ LƯU Ý
Nền Quốc Đạo Tâm Linh Văn Lang linh thiên, hiển linh kỳ lạ. Cộng với Địa Linh Địa Cầu. Nhất là Địa Long hình chữ S, Nam Văn Lang.
Các thế lực ngoại xâm khiếp sợ trước sự linh thiên Kỳ Bí nầy. Nên ra sức ếm, yểm. Không từ một thủ đoạn nào. Sự ếm, yểm kéo dài hết lần ngoại xâm nầy. Đến lần ngoại xâm khác, hàng trăm năm. Vì thế nền Quốc Đạo Tâm Linh Văn Lang giảm đi sự linh thiên, hiển linh. Dân Tộc Văn Lang phải chịu rơi vào kiếp nạn hơn hai nghìn năm mới hết. Chờ khi Thiên Ấn, Thiên Bút ra đời. Thì nền Quốc Đạo Tâm Linh Văn Lang Tỏa Sáng, triển khai thi hành mệnh lệnh Thiên Ấn Thiên Bút. Phán Xét Phân Xử hành sự theo Thiên Ý Luật Tạng Vũ Trụ. Do Đương Kim Vũ Trụ Quốc Tổ Vua Hùng Tái Sanh Chuyển Xoay. Như những gì đã viết trong kinh.
Đọc được những lời kinh nầy thì con cháu Tiên Rồng phải đề phòng sự ếm yểm các linh huyệt. Tức Là Địa Cuộc quan trọng của Đất nước từ Bắc vào Nam hình chữ S. Cũng như khơi dậy Truyền Thống Anh Linh Cội Nguồn. Thì nhất định Dân Tộc Tiên Rồng Việt Nam sẽ nở hoa Sang Giàu cũng như Anh Linh văn minh nhất thế giới.
* * *
ĐIỀU 133: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUỐC ĐẠO
1 - Quốc Đạo: Là do Quốc Tổ sáng lập Khai Sinh ra. Thuộc Quyền Về Đạo. Thành Viên được chọn vào Nền Quốc Đạo do Quốc Tổ lựa chọn. Thành Lập Lên Thượng Viện Quốc Đạo.
2 - Thượng Viện Quốc Đạo: Là Cơ Quan Tối Cao của Nền Quốc Đạo. Có Những Nhiệm Vụ Và Quyền Hạn Sau Đây:
a - Quyền Lập Pháp Quốc Đạo. Xây Dựng Điều Luật Đạo. Sửa Đổi. Thêm, Bớt, Điều Luật Đạo.
b - Thực Hiện Quyền Giám Sát Tối Cao. Việc Tuân Thủ Điều Luật Đạo. Đi vào Luật Đạo.
c - Từ Thượng Viện Quốc Đạo. Thành Lập Ra Pháp Viện Tòa Án Tối Cao Của Đạo. Và Người Đứng đầu Tối Cao Tòa Án Pháp Viện Của Đạo. Chính là Quốc Tổ Vua Hùng. Quyền Tối Cao Quyết Định Tất Cả.
Quyền Tối Cao Pháp Viện Có Quyền Quyết Định loại bỏ những Chức Sắc khi có dấu hiệu sai phạm về Đạo. Cũng Như Bổ Nhiệm Thay Thế các Chức Sắc mới.
Phê Chuẩn Các Vấn Đề Trọng Đại Nền Quốc Đạo.
Quyết Định Ân Xá Phạm Tội Của Đạo.
Quyết Định Cho Thành Lập Chi Nhánh Nền Quốc Đạo.
Quyết Định Về Chính Sách Đối Nội, Đối Ngoại Nền Quốc Đạo.
Quyết Định Phong Uy Danh Cho Người Có Công Nền Quốc Đạo.
Quyết Định Về Trưng Cầu Thánh Ý. Những Vấn Đề Trọng Đại Lớn của Nền Quốc Đạo.
Quyền Quyết Định Phân Chia Quyền Lực. Các Ban Ngành Trọng Đại Nền Quốc Đạo, theo Luật Định của Nền Quốc Đạo.
Quyền Quyết Định Toàn Quyền Tối Cao.
* * *
ĐIỀU 134: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
SỰ TIẾP NỐI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU NỀN QUỐC ĐẠO, CŨNG NHƯ SỰ TIẾP NỐI CÁC CHỨC SẮC THƯỢNG VIỆN QUỐC ĐẠO
1 - Sự Tiếp Nối Người Đứng Đầu Nền Quốc Đạo Là do Đức Chí Tôn Người Sáng Lập Ra Nền Quốc Đạo Lựa Chọn Người Kế Vị. Nhiệm Kỳ là vô thời hạn. Quốc Tổ Vua Hùng đã lên Ngôi Giáo Tổ đương nhiên phải lập người Kế Thừa.
2 - Người được chọn Kế Vị nối tiếp Đức Chí Tôn Giáo Tổ Chính Là Đức Kế Tôn Thừa Kế.
3 - Đức Kế Tôn Có Quyền Chỉ Định. Đức Tối Cao Hộ Pháp và Đức Tối Cao Giám Sát. Tả, Hữu của Đức Kế Tôn. Tam Tòa của Nền Quốc Đạo.
4 - Dưới Tam Tòa Nền Quốc Đạo: Là Ngũ Chi Đại Đạo. Những Chức Danh như Đức Tổng Thánh Giáo. Đức Giáo Tông Thánh Giáo. Đức Giáo Chủ Thánh Giáo. Đức Giáo Hoàng Thánh Giáo. Đức Tổng Hành Pháp Thánh Giáo v.v v…
5 - Những Chức Danh nói trên là những người có Công lớn xây dựng Nền Quốc Đạo. Do chính người Khai Lập Nền Quốc Đạo sắc phong. Nhiệm Kỳ vô thời hạn.
6 - Thượng Viện Quốc Đạo. Chia làm hai phần:
A, Thượng Thượng Viện.
B, Hạ Thượng Viện.
Thượng Thượng Viện là những vị Thánh từ các Châu Phủ. Bộ. Cũng như các Ban Ngành Đương Chức nền Quốc Đạo đề cử ra. Nhiệm kỳ là vô thời hạn.
Hạ Thượng Viện Là Những người Tài, Đức trong các Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo. Tùy theo nhiều hay ít Giao Phái, Tôn Giáo bầu chọn lên. Đứng đầu trong các Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo Nhiệm Kỳ là mười (10) năm trong Nền Quốc Đạo.
7 - Với Chức Danh: Nhiều Tổng Tăng Thống. Nhiều Tổng Pháp Sư. Nhiều Tổng Thiền Sư. Nhiều Tổng Giám Mục. Nhiều Tổng Cơ Giáo. Nhiều Tổng Giáo Phái. Hạ Thượng Viện Quốc Đạo. Khi mãn nhiệm kỳ có thể tái Nhiệm Kỳ. Chức Danh Không mất khi mãn nhiệm kỳ. Vào Ngôi cố vấn Hội Đồng Thánh Đức.
8 - Thượng Viện Quốc Đạo phân chia Thượng, Hạ. Gọi chung là Hội Đồng Thánh Đức.
9 - Quyền năng Thượng Viện Quốc Đạo ở: ĐIỀU 133.
* * *
-
ĐIỀU 135: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN TRÁCH NHIỆM
Quốc Tổ Truyền Dạy:
Trách Nhiệm cũng là Quyền cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho. Nhưng Quyền Trách Nhiệm trong Địa Vị Nền Quốc Đạo nói chung. Thượng Viên nói riêng phải nghiêm minh chấp hành triệt để. Theo hệ thống ngành dọc. Cấp Dưới sai. Cấp Trên phải chịu trách nhiệm. Nhẹ thì khiển trách, nặng thì xuống chức. Quá Nặng thì truy cứu hành sự. Bãi bỏ ngôi vị cách chức.
* * *
ĐIỀU 136: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
Quyền Quyết Định hay Quyền Chủ Định. Khi được Chọn thành người đứng đầu Nền Quốc Đạo trở thành Đức Kế Tôn. Người Thay Mặt Đức Giáo Tổ Chí Tôn.
1 - Có Quyền quyết định toàn Quyền Nền Quốc Đạo.
2 - Trừ khi có sự thay đổi về Luật Định Của Đạo.
* * *
ĐIỀU 137: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN PHÂN QUYỀN
Thành Viên Hội Đồng Thường Trực Thượng Viện Quốc Đạo. Không Phải là Thành Viên Thượng Viện Quốc Đạo. Mà là Phân Quyền của Nền Quốc Đạo.
* * *
ĐIỀU 138: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ HỘI ĐỒNG THƯỜNG TRỰC THƯỢNG VIỆN QUỐC ĐẠO
Hội Đồng Thường Trực Thượng Viện Quốc Đạo. Có Những Nhiệm Vụ Và Quyền Hạn Sau Đây.
1 - Quyền Tổ Chức Triệu Tập.
2 - Quyền Chủ Trì Những Kỳ Đại Hội. Quốc Đạo.
3 - Quyền Soạn Thảo Đạo Luật. Cũng Như Trình Lên Soạn Thảo Đạo Luật.
4 - Quyền Biểu Quyết Soạn Thảo Luật Đạo Luật. Đi Vào Luật phải Thông Qua Thượng Viện Quốc Đạo với số Biểu Quyết ba phần tư (¾). Mới đi vào Đạo Luật Hiện Hành.
5 - Quyền Ban Hành Đạo Luật. Phải Thông Qua Sắc Lệnh Chí Tôn Quốc Tổ. Hay người Kế Vị Quốc Tổ.
* * *
-
ĐIỀU 138: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ HỘI ĐỒNG THƯỜNG TRỰC THƯỢNG VIỆN QUỐC ĐẠO
Hội Đồng Thường Trực Thượng Viện Quốc Đạo. Có Những Nhiệm Vụ Và Quyền Hạn Sau Đây.
1 - Quyền Tổ Chức Triệu Tập.
2 - Quyền Chủ Trì Những Kỳ Đại Hội. Quốc Đạo.
3 - Quyền Soạn Thảo Đạo Luật. Cũng Như Trình Lên Soạn Thảo Đạo Luật.
4 - Quyền Biểu Quyết Soạn Thảo Luật Đạo Luật. Đi Vào Luật phải Thông Qua Thượng Viện Quốc Đạo với số Biểu Quyết ba phần tư (¾). Mới đi vào Đạo Luật Hiện Hành.
5 - Quyền Ban Hành Đạo Luật. Phải Thông Qua Sắc Lệnh Chí Tôn Quốc Tổ. Hay người Kế Vị Quốc Tổ.
* * *
ĐIỀU 139: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN PHÊ CHUẨN
1 - Quyền Phê Chuẩn Tối Cao. Thuộc Quyền Đức Kế Tôn.
2 - Quyền Phê Chuẩn các Khen, Thưởng. Phong Sắc Ấn Thuộc Quyền Hội Đồng Thánh Đức. Dưới nữa Các Thành Phần Liên Tôn, Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Khen thưởng về Giáo Đạo của mình, những thành tích có Công vì Đạo vì Đời. Được thông qua Hội Đồng Thánh Đức Phê Chuẩn.
3 - Giáo Chủ đứng đầu Ngũ Chi Thượng Thánh Thượng Viện Quốc Đạo. Có Quyền Phê Chuẩn Các Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo. Cho Phép Đưa Ra Những Kế Hoạch Phát Triển Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo của mình. Báo Cáo Lên Hội Đồng Thường Trực Thượng Viện Quốc Đạo xem xét Thông Qua Đức Kế Tôn.
* * *
ĐIỀU 140: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN HOẠT ĐỘNG CÁC GIÁO PHÁI, TÔN GIÁO, ĐẠO GIÁO, CƠ GIÁO, HÒA GIÁO
Hội Đồng Thánh Đức Quốc Đạo Là Hội Đồng Hòa Nhịp. Liên Tôn Các Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo. Có Quyền Hướng Dẫn, Cũng Như Bảo Đảm Điều Kiện Hoạt Động Các Giáo Đạo. Công Bằng, Bình Đẳng Hòa Cùng Nhịp Đập Chung Trong Nền Quốc Đạo.
1 - Quyền Chỉ Đạo Quyết Định Thượng Viện Quốc Đạo Cho Phép Mở Rộng Các Cơ Sở Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo. Thi Hành Đúng Hiến Pháp Luật Pháp Nước Văn Lang. Không vi phạm Đạo Luật Nền Quốc Đạo.
2 - Thượng Viện Quốc Đạo Có Quyền Chỉ Đạo Bãi Bỏ Những Bảo Thủ Lạc hậu. Mang Tính Cục Bộ Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo. Cũng Như nghiêm Cấm Hành Sự Không Đúng Hiến Pháp Luật Pháp. Sai Luật Quốc Đạo.
3 - Pháp Viện Tối Cao Thượng Viện Quốc Đạo. Có Quyền Chỉ Đạo, Quyết Định Truy Tố Các Cơ Sở Giáo Phái, Tôn giáo, Đạo giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo Có Hành Vi Phản Bội Lại Nhà Nước Văn Lang. Phản Bội Nền Quốc Đạo, Cũng Như Truyền Thống Anh Linh Dựng Nước Giữ Nước Các Thế Hệ Ông Cha. Tùy theo nặng nhẹ mà hành xử theo Quốc Pháp.
4 - Có Quyền Chỉ Đạo Giải Tán Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo. Có Hành Vi Phạm Tội. Hành Đạo Bất Chính Phi Pháp Đã Bị kết Án Truy Tố Trước Pháp Luật. Sự Giải Tán Thông Qua Nhà Nước Văn Lang.
5 - Có Quyền Phê Chuẩn Chỉ Đạo Bổ Nhiệm Nhân Sự Chức Sắc Mới. Khi Các Chức Sắc Đứng Đầu Các Cơ Sở Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo giáo, Cơ Giao, Hòa Giáo Có Hành Vi Phạm Tội Chống Lại Nhà Nước Văn Lang. Cũng như Nền Quốc Đạo Văn Lang. Đã Bị Kết Án Truy Tố Trước Pháp Luật.
6 - Có Quyền Chỉ Đạo Tổ Chức Trưng Cầu Góp Ý. Trong Các Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo Về Quyền Lợi Riêng. Cũng như Lợi Chung Trong Nền Quốc Đạo.
* * *
PHẦN 15
ĐIỀU 141: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
THÀNH VIÊN ĐẠI BIỂU QUỐC ĐẠO
Những Thành Viên Đại Biểu Nền Quốc Đạo. Từ Các Cơ Sở Đại Diện Tín Ngưỡng. Các Giáo Phái Tâm Linh: Thần Giáo, Cơ Giáo, Thiên Giáo, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Địa Giáo, Phong Giáo, Dịch Giáo, Phù Giáo, v.v... Đề Cử ra Đi Dự Đại Hội Quốc Đạo.
1 - Có Trách Nhiệm Thu Thập Những Chủ Trương Lớn của Nền Quốc Đạo, Cũng như phản ảnh Trung Trực Nguyện Vọng giáo Đồ Của Mình Cái Được, cái Mất. Thực Hiện Quyền Khiếu Nại, Tố Cáo lên Nền Quốc Đạo.
2 - Đại Biểu Quốc Đạo Có Quyền Chấp Vấn người đứng đầu những phần ngành Thượng Viện Quốc Đạo.
3 - Những Vấn Đề Chấp Vấn, Phải Được Trả Lời Ngay Trong Kỳ Đại Hội Quốc Đạo.
3 - Đại Biểu Quốc Đạo Có Quyền Yêu Cầu Thượng Viện Quốc Đạo Cung Cấp Thông Tin Những Quyền Cơ Bản Hưởng Lợi Từ Chủ Trương Nền Quốc Đạo, Cũng Như Những Gì Nghiêm Cấm Của Nền Quốc Đạo.
4 - Đại Biểu Quốc Đạo Có Quyền Hướng Dẫn Giáo Đồ, Có Quyền Tranh Luận những bất đồng Ý Khiến. Nhưng Phải Cạnh Tranh Công Bằng Bình Đẳng Không Vi Phạm Pháp Luật.
5 - Không Được Bắt Giam, Khởi Tố, Tranh Luận Bất Đồng Ý Kiến Trong Thời Gian Đại Hội Quốc Đạo. Trừ Khi Đại Biểu Quốc Đạo Có Hành Vi Không Trung Trực. Hoặc Phản Ảnh Tố Cáo Sai Sự Thật. Không đủ Chứng Cớ cũng như Chứng Lý.
6 - Đại Biểu Quốc Đạo Có Quyền Thực Hiện Trách Nhiệm. Quyền Đại Biểu đại diện Giáo Phái, Tôn Giáo của mình. Không Một Ai có Quyền ngăn cản. Quốc Tổ Vua Hùng Đảm Bảo Quyền Đại Biểu Đó.
* * *
-
ĐIỀU 142: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
CHU KỲ HỘI HỌP
Thượng Viện Quốc Đạo. Tức Là Hội Đồng Thánh Đức. Cũng như Liên Tôn Các Giáo Phái, Các Tôn Giáo, Các Đạo Giáo, Các Cơ Giáo, Các Hòa Giáo Mỗi Năm Họp Hội một lần.
Tùy theo thời thế, Tùy thuận chu kỳ Hội Họp. Không nhất thiết. Có thể một, có thể hai lần.
Đại Hội Quốc Đạo Năm Năm Một Lần.
Tùy theo thời thế, Tùy thuận nhu cầu phát triển, mà Đại Hội Quốc Đạo có thể một năm một lần.
* * *
ĐIỀU 143: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN KIẾN NGHỊ
Các Trưởng Ban Hội Đồng Thánh Đức. Có Quyền Đệ Trình Lên Tòa Án Tối Cao Hiến Pháp. Những Vấn Đề Quan Trọng Nền Quốc Đạo. Để Quốc Tổ Xem xét Giải Quyết.
* * *
Hạ Viện Quốc Hội Cũng Chính Là Triều Đình Nhà Nước Văn Lang. Nhưng Khác Với Triều Đình Vua Chúa Phong Kiến Độc Quyền, Độc Tài, Độc Trị. Vua Trên Hết.
Triều Đình Nhà Nước Văn Lang Là Triều Đình Vận Hành Theo Hiến Pháp Luật Pháp. Không Có Sự Độc Quyền Độc Tài Độc Trị. Trở Thành Hạ Viện Quốc Hội Nhà Nước Văn Lang.
* * *
ĐIỀU 144: HIẾN PHÁP
HẠ VIỆN QUỐC HỘI
1 - Hạ Viện Quốc Hội: Là Cơ Quan Cao Nhất Nhà Nước Văn Lang. Đại Biểu Cao Nhất Vương Quan. Cũng Như Cao Nhất Của Dân.
2 - Hạ Viện Quốc Hội Được Phân Làm Hai:
A - Thượng Quan Hạ Viện Quốc Hội.
B - Hạ Quan Dân Biểu Hạ Viện Quốc Hội.
Thượng Quan Hạ Viện, Hạ Quan Dân Biểu Hạ Viện Là Cơ quan Quyền Lập Pháp Tối Cao Nước Văn Lang.
3 - Hạ Viện Quốc Hội: Là Cơ Quan Tối Cao. Quyết Định Các Vấn Đề Quan Trọng Của Đất Nước. Cũng Như Giám Sát Tối Cao Đa Thành Phần Hoạt Động Công Quyền. Từ Trung Ương Thủ Đô. Xuống Đến Tận Cấp Xã Trên Toàn Lãnh Thổ Đất Nước Văn Lang. Cũng Như kiểm Soát Hoạt Động Các Giáo Phái, Các Tôn Giáo, Các Đạo Giáo, Các Cơ Giáo, Các Hòa Giao Trên Khắp Lãnh Thổ Nước Văn Lang.
* * *
ĐIỀU 145: HIẾN PHÁP
THÀNH PHẦN QUAN BIỂU, THƯỢNG QUAN HẠ VIỆN QUỐC HỘI
1 - Quan Biểu Từ Bộ, Châu, Phủ toàn Quốc. Bầu lên trong một cuộc phổ thông. Đấu Thăm trực tiếp Kín theo thể thức liên danh đa số. Mỗi liên danh gồm từ một phần ba (1/ 3) tổng số quan.
2 - Nhiệm kỳ Quan Biểu Thượng Quan là mười (10) năm. Bầu lại Quan Biểu Thượng Quan có thể tái cử.
* * *
-
ĐIỀU 146: HIẾN PHÁP
THÀNH PHẦN HẠ QUAN DÂN BIỂU HẠ VIỆN QUỐC HỘI
1 - Dân Biểu từ các thành phần Xã Hội. Đấu Thăm trực tiếp, Kín, Theo thể thức đơn danh từng thành phần Xã Hội. Lớn Nhất là Châu. Những đơn danh Thắng Thăm trở thành Hạ Quan Dân Biểu. Hạ Viện Quốc Hội.
2 - Nhiệm kỳ Hạ Quan Dân Biểu là mười (10) năm bầu lại. Có thể tái cử.
* * *
ĐIỀU 147: HIẾN PHÁP
QUYỀN ĐIỀU TRA
Thượng Quan Hạ Viện Quốc Hội Có Quyền Mở Cuộc Điều Tra. Về Thi Hành Chánh Sách Quốc Gia. Và Yêu Cầu Các Cơ Quan Công Quyền Khai Báo Những Điều Cần Thiết. Cho Cuộc Điều Tra Nầy.
* * *
ĐIỀU 148: HIẾN PHÁP
QUYỀN KHUYẾN CÁO
Hạ Viện Quốc Hội. Có Quyền Khuyến Cáo. Thay Thế Từng Phần Ban Nội Chính Triều Đình Chính Phủ. Với Số Chung Quyết Cả Thượng, Hạ Là Hai Phần Ba (2/3) biểu quyết.
* * *
ĐIỀU 149: HIẾN PHÁP
QUYỀN ĐỀ NGHỊ
Thượng Quan Hạ Viện. Hạ Quan Hạ Viện. Có Quyền Đề Nghị Các Dự Án. Có Quyền Đề Nghị Cá Dự Luật. Nhưng Phải Đệ Nạp Lên Văn Phòng. Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng xem xét.
1 - Trong Trường Hợp. Thừa Tướng Bác Bỏ. Thì Không Đi Vào Biểu Quyết.
2 - Có Những Trường Hợp. Thượng Quan Hạ Viện Không Đồng Quan Điểm Với Hạ Quan Dân Biểu Hạ Viện. Thì Phải Gởi Văn Kiện lên Thừa Tướng. Có Viện Dẫn Lý Do.
* * *