-
ĐIỀU 189: HIẾN PHÁP
QUYỀN ĐIỀU HÀNH THAY THẾ
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
1 - Quyền Điều Hành Thay Thế Là Quyền cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Tạo Hóa ban cho.
Quyền Điều Hành Thay Thế. Được coi như là Quyền Phổ Thông trên Đất Nước Bách Việt Văn Lang. Đây là Nét Văn Minh. Các nước Phong Kiến Độc tài Độc Trị không có.
2 - Trong Hạ Viện Quốc Hội Vì Một Lý Do Gì. Thừa Tướng không Điều Hành được. Thì Các Phó Thừa Tướng Có Quyền Thay Thế. Cho đến khi Thừa Tướng Xuất hiện. Thì Các Phó Thừa Tướng mới hết Quyền Thay Thế.
* * *
ĐIỀU 190: HIẾN PHÁP
QUYỀN THÀNH LẬP ỦY BAN TRIỀU ĐÌNH TRUNG ƯƠNG HẠ VIỆN QUỐC HỘI. QUYỀN TỔNG THỦ VƯƠNG QUAN, THỪA TƯỚNG, THÀNH VIÊN LÀ NHỮNG THỦ TRƯỞNG CÁC ĐẦU NGÀNH TRỌNG ĐẠI TRUNG ƯƠNG.
* * *
PHẦN 20
ĐIỀU 191: HIẾN PHÁP
ỦY BAN THƯỜNG TRỰC TRIỀU ĐÌNH TRUNG ƯƠNG CHÍNH PHỦ. HẠ VIỆN QUỐC HỘI LÀ CƠ QUAN THỪA HÀNH CHÍNH PHỦ.
* * *
ĐIỀU 192: HIẾN PHÁP
ỦY BAN THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN SAU ĐÂY:
1 - Đôn Đốc Thi Hành Mệnh Lệnh. Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng Ban Ra.
2 - Giám Sát Thi Hành Hiến Pháp, Luật Pháp.
3 - Giám Sát Thi Hành Pháp Lệnh Quốc Tổ.
4 - Đề Xuất Những Vấn Đề Mới.
5 - Hoạch Định Quyền Hạn Phủ, Châu, Quận, Huyện.
6 - Chỉ đạo Điều Hành. Các Phần Ngành Trong Toàn Quốc.
7 - Thống Nhất Quản Lý. Theo Luật Định Chung. Về Đời Sống, Văn Hóa, Kinh Tế, Xã Hội, Giáo Dục, Chữa Bệnh, Khoa Học, Thông Tin, Đối Nội, Đối Ngoại, Quốc Phòng, An Ninh, Trật Tự, Tòa Án, Trật Tự An Toàn Xã Hội v.v v… Từ Trung Ương Xuống Địa Phương. Đảm Bảo Tính Thống Nhất. Một Chính Sách Nhất quán Độc Lập. Không Có Sự Khác Nhau Các Vùng, Miền.
8 - Quyền Thay Thế Chính Phủ Bãi Bỏ Chức Vụ Phủ, Châu, Quận, Huyện. Sai Phạm. Thay Thế Người Mới.
* * *
-
ĐIỀU 192: HIẾN PHÁP
ỦY BAN THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN SAU ĐÂY:
1 - Đôn Đốc Thi Hành Mệnh Lệnh. Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng Ban Ra.
2 - Giám Sát Thi Hành Hiến Pháp, Luật Pháp.
3 - Giám Sát Thi Hành Pháp Lệnh Quốc Tổ.
4 - Đề Xuất Những Vấn Đề Mới.
5 - Hoạch Định Quyền Hạn Phủ, Châu, Quận, Huyện.
6 - Chỉ đạo Điều Hành. Các Phần Ngành Trong Toàn Quốc.
7 - Thống Nhất Quản Lý. Theo Luật Định Chung. Về Đời Sống, Văn Hóa, Kinh Tế, Xã Hội, Giáo Dục, Chữa Bệnh, Khoa Học, Thông Tin, Đối Nội, Đối Ngoại, Quốc Phòng, An Ninh, Trật Tự, Tòa Án, Trật Tự An Toàn Xã Hội v.v v… Từ Trung Ương Xuống Địa Phương. Đảm Bảo Tính Thống Nhất. Một Chính Sách Nhất quán Độc Lập. Không Có Sự Khác Nhau Các Vùng, Miền.
8 - Quyền Thay Thế Chính Phủ Bãi Bỏ Chức Vụ Phủ, Châu, Quận, Huyện. Sai Phạm. Thay Thế Người Mới.
* * *
ĐIỀU 193: HIẾN PHÁP
Ủy Ban Thường Trực Chính Phủ. Không Theo Chu Kỳ Bình Bầu. Mà Theo Sự Cân Nhắc Bổ Nhiệm của Thừa Tướng. Cũng Như Sự Luân Chuyển. Hoặc Cách Chức Khi Sai Phạm.
* * *
ĐIỀU 194: HIẾN PHÁP
Châu Phủ Trực Thuộc Bộ Là Người Đứng Đầu Châu Phủ. Cũng như đứng đầu Quận Huyện. Phải Chịu Trách Nhiệm. Quản Lý, Điều Hành Châu, Phủ. Quận, Huyện. Theo Hiến Pháp, Luật pháp. Cấp Dưới Vi Phạm Hiến Pháp, Luật pháp. Thời Cấp Trên Châu Phủ. Quận Huyện Phải Chịu Trách Nhiệm. Nhẹ Thời Khiển Trách. Nặng Thời Giáng Chức. Quá Nặng Thời Cách Chức.
* * *
ĐIỀU 195: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN ĐỘC LẬP TƯ PHÁP
QUYỀN ĐỘC LẬP TƯ PHÁP LÀ QUYỀN TỐI CAO GIỮ VỮNG QUYỀN LỰC HIẾN PHÁP, LUẬT PHÁP ĐẠO PHÁP.
TRONG NHIỀU PHẦN NGÀNH ĐỘC LẬP TƯ PHÁP CÓ NGÀNH TÒA ÁN ĐỘC LẬP TƯ PHÁP.
TỐI CAO NGÀNH ĐỘC LẬP TƯ PHÁP KHÔNG AI KHÁC HƠN. QUỐC TỔ VUA HÙNG. NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐẤT NƯỚC. ĐỨNG ĐẦU TAM QUYỀN PHÂN LẬP.
Quốc Tổ Dạy Rằng:
Quyền Tư Pháp: Là Quyền Tối Cao Độc Lập. Có Thể Nói Là Ngành Thực Thi Đạo Luật. Xét Xử. Công Bằng Bình Đẳng. Theo Hiến Pháp. Luật Pháp Nhà Nước Văn Lang. Theo Hệ Thống Ngành Dọc. Từ Trên Xuống Dưới. Từ Trung Ương Xuống Tới Địa Phương. Độc Lập Tư Pháp.
* * *
-
ĐIỀU 196: HIẾN PHÁP
ĐỊA VỊ CHỨC DANH ĐỨNG ĐẦU TƯ PHÁP
Chủ Tịch Pháp Viện Chánh Án Tòa Án Tối Cao.
A - Đứng Đầu Các Tòa Án. Địa Vị Chức Danh Cao Nhất Là Phán Quan.
B - Dưới Phán Quan Là Những Thẩm Phán.
1, Như Thẩm Phán Quyền Công Tố.
2, Thẩm Phán Quyền Xét Hỏi Luận Tội.
3, Thẩm Phán Quyền Bào Chữa.
4, Thẩm Phán Quyền Kết Tội.
5, Thẩm Phán Thụ Lý Bản Án Trước Khi Đưa Ra Xét Xử.
C - Phán Quan, Thẩm Phán Ở Cấp Vương Bộ. Phán Quan, Thẩm Phán Ở cấp Châu Phủ. Phán Quan, Thẩm Phán Ở Cấp Quận, Huyện.
* * *
ĐIỀU 197: HIẾN PHÁP
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN TÒA ÁN TƯ PHÁP
Ngoài Phán Xét Kết Án. Xét Xử Tuyên Án. Còn Có Ba Phần Ngành. Quyền Bất Người. Quyền Thả Người. Quyền Thi Hành Án.
* * *
ĐIỀU 198: HIẾN PHÁP
QUYỀN XÉT XỬ
Quốc Tổ Truyền Dạy:
Quyền Xét, Xử Tuyên Án Là Quyền Phán Quan. Công Minh Chính Trực. Vị Quan Chỉ Biết Hiến Pháp, Luật Pháp Trên Hết.
Hiến Pháp, Luật Pháp. Là Pháp Vương Trên Cả Quốc Tổ Vua Hùng. Bách Việt Văn Lang Từ Vua Tới Dân. Điều Phải Tuân Thủ Sống Theo Hiến Pháp, Luật pháp. Không Ai Có Quyền Đi Ngược Lại Hiến Pháp, Luật Pháp. Dân, Quan, Vua Có Tội, Công Bằng, Bình Đẳng Xét Xử Tuyên Án Như Nhau.
* * *
ĐIỀU 199: HIẾN PHÁP
QUYỀN CÔNG TỐ, QUYỀN LUẬN TỘI, QUYỀN BÀO CHỮA, QUYỀN KẾT TỘI, QUYỀN THỤ LÝ BẢN ÁN
Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy:
Quyền Thẩm Phán: Là Quyền Công Tố. Quyền Luận Tội. Quyền Bào Chữa. Quyền Kết Tội. Quyền Thụ Lý Bản Án Là Quyền Bất Khả Xâm Phạm.
Việc Kết Án. Luận Tội. Bào Chữa. Kết Tội. Nghiêm Cấm Các Cơ Quan Công Quyền. Cũng Như Có Sự Can Thiệp. Vương, Quan, Tướng Lĩnh Vào Quyền Kết Án, Quyền Bảo Chữa, Quyền Luận Tội, Kết Tội. Hể Xâm Phạm Thì Coi Như Vi Phạm Quốc Pháp.
Theo tình tiết can thiệp xâm phạm. Vô Tình. Cố Ý. Chủ Động. Sai Khiến. Chủ Mưu. Lệ Thuộc. Bắt Buộc. Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ của sự can thiệp xâm phạm. Chiếu Theo Điều Luật Hiện Hành Xét Xử.
* * *
-
ĐIỀU 200: HIẾN PHÁP
QUYỀN THỰC THI CÔNG LÝ
Quốc Tổ Truyền Dạy:
Phán Quan, Thẩm Phán Có Nhiệm Vụ Thực Thi Công Lý, Bảo Vệ Công Lý, Bảo Vệ Quyền Con Người, Bảo Vệ Quyền Công Dân. Thực Thi Kỷ Cương Hiến Pháp, Luật Pháp. Bảo Vệ Quyền Lợi Cá Nhân, Tập Thể, Các Tổ Chức, Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo. Cũng như Quyền lợi Bách Việt Văn Lang v.v và…
* * *
PHẦN 21
ĐIỀU 201: HIẾN PHÁP
QUYỀN LUẬN TỘI
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Quan Thẩm Phán. Không đủ Bằng Chứng Phạm Tội thì chỉ ở Quyền Xét Hỏi. Đủ Bằng Chứng mới được Quyền Luận Tội. Những tình tiết Phạm Tội.
Những sai phạm trong ngành xét xử, xét hỏi, buộc tội Vô Tình. Cố Ý. Chủ Động. Sai Khiến. Chủ Mưu. Lệ Thuộc. Bắt Buộc. Cưỡng Bức, tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo điều khoản Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 202: HIẾN PHÁP
QUYỀN KẾT TỘI
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Khi Đương Sự Nhận Tội. Ấn Dấu Ngón Tay. Thì Mới có Quyền Kết Tội. Theo Điều Khoản Luật Pháp Hiện Hành.
* * *
ĐIỀU 203: HIẾN PHÁP
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Bản Án Kết tội Có Hiệu Lực. Khi Được Đưa Ra. Hội Đồng Thẩm Phán. Quyền Công Tố. Quyền Xét Hỏi Luận Tội, Quyền Bào Chữa, Quyền Kết Tội, Quyền Thụ Lý Bản Án. Không có chỗ sai sót vi phạm. Thì Ban Hội Đồng Thẩm Phán. Đồng Công Nhận Bản Án. Ký Vào Bản Án. Bản Án Có Hiệu Lực.
* * *
-
ĐIỀU 204: HIẾN PHÁP
QUYỀN XỬ ÁN, TUYÊN ÁN
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Phán Quan khi xử án. Chỉ Hỏi Lại Những Cơ Bản Phạm Tội. Khi Tội Nhân không còn gì Chối Cãi. Thừa Nhận Tội Trạng Của Mình. Thì Phán Quan Có Quyền Tuyên án, Phán Quyết Xử Án Theo Luật Định Xét Xử. Tội Nhân Trở Thành Phạm Nhân. Quyền Con Người, cũng như Quyền Công Dân không Còn. Bị Quản Thúc Cũng Như Bị ở Tù. Bị Đày. Hoặc Bị Tử Hình. Tùy Theo Mức Án Tuyên Án.
* * *
ĐIỀU 205: HIẾN PHÁP
QUYỀN THI HÀNH ÁN
Quốc Tổ Truyền Dạy:
Đội Thi Hành Án: Là Đội Quân Binh Thường Trực Ngành Tòa Án. Kết Hợp với Quân Binh. Châu, Quận, Huyện. Được Phân Công Thực Hành Nhiệm Vụ. Bắt Phạm Nhân. Truy Bắt Phạm Nhân. Đội Thi Hành Án Tòa Án. Thực Thi Nhiệm Vụ giải Phạm Nhân ra xét xử. Cũng như sau khi Tuyên Án Xét Xử xong.
* * *
ĐIỀU 206: HIẾN PHÁP
QUYỀN THẨM TRA
Quốc Tổ Truyền Dạy:
Ngành Thẩm Tra một trong Ngành Tư Pháp Độc Lập. Được coi như là Ngành Làm Trong Sạch Bộ Máy Công Quyền Nhà Nước. Nhất là Thẩm Tra Ngành Tòa Án. Vì Liên Quan đến sanh mạng con người. Nhất là Oan Sai. Trong xét xử,Tù Oan, Chết Oan, Tịch Thu Gia Sản Oan.
Ngành Thẩm Tra Tối Cao Trung Ương. Có Quyền Thẩm Tra Bộ, Thẩm Tra Châu. Khi Cần Thiết Kết Hợp Với Quân Đội Có Quyền Thẩm Tra Ngành Tòa Án Bộ. Tòa Án Trung Ương, Khi Có Sự Tố Giác Sai Phạm Nghiêm Trọng. Cũng như Thẩm Tra đột xuất vì có sự nghi ngờ về vi phạm liên quan đến vận mệnh Quốc Gia.
* * *
ĐIỀU 207: HIẾN PHÁP
ĐỊA PHƯƠNG
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Các Đơn Vị Hành Chánh Công Quyền Nước Văn Lang Được Phân Định Từ Cao Xuống Thấp như Sau.
Nước Văn Lang Chia Làm Nhiều Bộ.
Bộ Chia Làm Nhiều Châu Phủ.
Phủ Châu Chia Làm Nhiều Quận, Huyện.
Quận, Huyện Chia Làm Nhiều Xã.
Xã Chia Làm Nhiều Xóm, Thôn.
Các Đơn Vị Hành Chánh Thôn, Xã, Quận, Huyện đều gọi là Địa Phương.
Đơn Vị Địa Phương Thôn, Xã Theo Tín Nhiệm Của Dân Bầu Lên. Lạc Dân Ở Cấp Thôn. Lạc Điền Ở Cấp Xã. Trực Thuộc Quận, Huyện Quản Lý Lãnh Đạo. Nhiệm Kỳ là Năm Năm bầu lại. Có thể tái Nhiệm Kỳ đến hai ba nhiệm kỳ, tùy vào Thăm bầu Tín Nhiệm của Dân.
* * *
-
mở mang tâm mắt rất tuyệt vời xứng danh anh hùng đất việt
-
ĐIỀU 208: HIẾN PHÁP
ĐỊA VỊ CHỨC DANH ĐỨNG ĐẦU BỘ.
– VƯƠNG GIA.
ĐỊA VỊ CHỨC DANH ĐỨNG ĐẦU CHÂU PHỦ.
– TRI PHỦ ĐẠI NHÂN.
ĐỊA VỊ CHỨC DANH ĐỨNG ĐẦU QUẬN, HUYỆN.
– TRI QUẬN ĐẠI NHÂN. TRI HUYỆN ĐẠI NHÂN.
HAY CÒN GỌI LÀ BỐ CHÁNH ĐẠI NHÂN ĐỨNG ĐẦU CÁC XÃ.
* * *
ĐIỀU 209: HIẾN PHÁP
PHÂN ĐỊNH TRÁCH NHIỆM THẨM QUYỀN
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Nhiệm Vụ Quyền Hạn. Người Đứng Đầu BỘ, CHÂU PHỦ, QUẬN, HUYỆN, THÔN, XÃ. Có Trách Nhiệm. Điều Hành Lãnh Đạo, Chỉ Đạo. Cũng Như Quản Lý Địa Phương Mình. Nhất Quán Thống Nhất Một Chủ Trương. Từ Bộ Xuống Tận cấp Cơ Sở Thôn, Xã, Làng, Bản. Địa Phương nào Sai Phạm. Cũng như xảy ra biến động. Thì Địa Phương đó phải chịu Trách Nhiệm.
* * *
ĐIỀU 210: HIẾN PHÁP
QUYỀN ĐẠI DIỆN CỦA DÂN
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Người Đại Diện Cho Dân. Ở Cấp Thôn, Xã. Chính là người được Dân bầu chọn ra Đại Diện Cho Dân. Thực Thi Nguyện Vọng Của Dân. Và Chịu Trách Nhiệm Trước Dân. Những Vấn đề Trọng Đại của Địa Phương.
* * *
ĐIỀU 211: HIẾN PHÁP
QUYỀN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Các cấp Cơ Quan Công Quyền Địa Phương. Phải Thường Xuyên Tổ Chức rộng rãi. Giáo Dục Hiến Pháp, Luật Pháp, nêu gương Người Tốt, Việc Tốt. Cũng như Tố Giác Tội Phạm. Giữ Vững An Ninh Trật Tự. Ổn Định cuộc sống Địa Phương.
* * *
-
ĐIỀU 212: HIẾN PHÁP
ĐẢM BẢO QUYỀN DÂN CHỦ
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Nhà Nước Văn Lang: Nhà Nước Của Dân. Do Dân. Vì Dân. Nhà Nước Lấy Dân Làm Gốc. Nên Quyền Dân Chủ luôn tôn trọng Đề Cao.
Là Người Đứng Đầu Địa Phượng. Đại Diện Cho Mọi Tầng Lớp Nhân Dân. Sâu Sát Liên Hệ Chặt Chẽ với Dân. Bảo Vệ Quyền Lợi chính đáng của Dân. Nhất Là Bảo vệ Quyền Dân Chủ của Dân. Không Ai có Quyền xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Theo tình tiết xâm phạm Vô Tình. Cố Ý. Chủ Động. Sai Khiến. Chủ Mưu. Lệ Thuộc. Bắt Buộc. Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 213: HIẾN PHÁP
HIẾN PHÁP
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Hiến Pháp Văn Lang. Nền Quốc Đạo Dân Tộc Là Hiến Pháp Đại Đạo Tối Cao Vũ Trụ. Trở Thành Truyền Thống Anh Linh Dựng Nước Giữ Nước Dân Tộc Bách Việt Văn Lang Ta.
* * *
ĐIỀU 214: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
TAM QUYỀN PHÂN LẬP
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
1 - Hiến Pháp Ba Ngôi Tam Luật:
a - Hiến Pháp Luật.
b - Tư Pháp Luật.
c - Hành Pháp Luật.
Là Nền Văn Minh Tối Cao Nhà Nước Văn Lang Ta. Dân Tộc Văn Lang, Đất Nước Văn Lang. Nhà Nước Văn Lang. Sẽ Đi Vào Tồn Tại Độc Lập Hàng Nghìn Nghìn Năm.
2 - Một Dân Tộc Có Nền Văn Hiến Vững Như Kiền Ba Chân. Trở Thành Pháp Vương Nước Văn Lang. Cũng Chính Là Luật Tạng Vũ Trụ, Thiên Ý Cha Trời.
3 - Có Thể Nói Nước Văn Lang Chúng Ta. Có Nền Văn Hiến Văn Minh Nhất Trái Đất. Có Một Không Hai Trên Trần Thế. Trở Thành Nền Hiến Pháp Tâm Linh Văn Lang. Tồn Tại Mãi Ở Thế Gian. Dù Cho Có Năm Nghìn Năm Tới. Nhân Loại Các Nước Văn Minh Nhất Thế Giới Cũng Khó Mà Sánh Kịp.
Vì Sao Lại Nói Thế?
A - Vì Hiến Pháp Văn Lang. Chính Là Thiên Ý Của Trời. Luật Tạng Vũ Trụ.
B - Luật Pháp Văn Lang ra đời dựa trên Nền Tảng Hiến Pháp Văn Lang. Không theo giáo điều Độc Tài Độc Trị.
C - Một Nhà Nước Mà Tam Quyền Phân Lập Rõ Ràng Như Vậy. Thì Có Đất Nước Nào Văn Minh Hơn. Nhà Nước Văn Lang Chúng Ta.
Dù Chỉ Là Truyền Miệng Cho Nhau. Cũng hơn hẳn các nước thế giới. Biết Rằng Truyền Miệng. Tránh Sao Khỏi Tam Sao Thất Bản Nhưng Cũng Kéo Dài Độc Lập Hành Nghìn Nghìn Năm.
Vì Thế: Sự Truyền Khẩu Về Hiến Pháp, Luật Pháp. Cũng Như Tư Pháp Hiện Hành. Phải Truyền Đạt Hết Sức Chuẩn Xác mới đạt hiệu quả cao.
Nền Văn Minh Tam Quyền Phân Lập. Được Coi Như Là Nền Văn Minh Bí Mật Nhà Nước Văn Lang Chúng Ta Những Cơ Cấu Tam Quyền Phân Lập. Không Truyền Xuống Hàng Vương Quan, Cũng Như Dân. Mà Chỉ Quốc Vương Trước Truyền Cho Quốc Vương Kế Vị.
Nhưng thời nay đã khác. Phải truyền xuống tận người dân. Để Dân hiểu. Dân bàn. Dân kiểm tra. Dân Thực Hiện.
* * *
ĐIỀU 215: HIẾN PHÁP
QUYỀN BẢO VỆ HIẾN PHÁP. QUYỀN THI HÀNH HIẾN PHÁP. QUYỀN MỞ RỘNG HIẾN PHÁP. QUYỀN KẾT LUẬT HIỆN HÀNH. QUYỀN BAN HÀNH HIẾN PHÁP LÀ NHỮNG QUYỀN CƠ BẢN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VĂN LANG
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
1 - Thượng Viện Quốc Đạo. Hạ Viện Quốc Hội. Đều Có Trách Nhiệm Bảo Vệ Hiến Pháp. Mở Rộng Hiến Pháp. Theo Kịp Đà Phát Triển Đất Nước.
2 - Ra Luật. Kết Luật. Đều Phải Có Tam Viện. Viện Quốc Đạo, Viện Quốc Hội, Viện Tư Pháp. Tham Gia Góp Ý Kiến. Rồi Đưa Ra Kỳ HỌP Đại Hội, Hạ Viện Quốc Hội lấy Biểu Quyết. Thành Luật Hiện Hành Đi Vào Đời Sống. Ban Hành ra cả nước. Những Quyền Lợi Về Mặt Pháp Lý Có Trong Hiến Pháp, Luật Pháp.
* * *
-
QUỐC BẢO
KHAI KINH
ĐẠI THỪA
QUỐC BẢO
KHAI KINH
THIÊN ẤN THIÊN BÚT
GÒ HỘI
ĐỨC PHỔ QUẢNG NGÃI
2014
Thiền sư
Tường Không Vân
Thích Hạnh Phong
LONG HOA
VÔ NGẠI ĐẠI BI THẦN CHÚ
Đồng trì tụng
Nam Mô hắc ra đát na dạ da
Trở về Nguồn Cội kính Cha Mẹ Trời
Lợi ích không thể nghĩ bàn
Chú linh Pháp Tánh MẬT tàng Như lai
NAM MÔ: vô tận hư không
Quy Y kính lễ Tổ Tiên Cha Trời
A RỊ DA Học tập nghe lời
Mật tàng linh chú khắp thời ứng linh
BÀ LÔ YẾT ĐẾ: thinh thinh
Quán tâm quán tánh chiếu lên sáng ngời
Rõ thông Thiện Ác ngộ rồi
THƯỚC BÁT RA DẠ linh thời ứng linh
Tự tại an trụ tự nhiên
Chú linh ấn chú vô biên khắp cùng
BỒ ĐỀ: giác tánh cao vời
TÁT ĐỎA sáng ngời đô lại ứng đô
Cha Trời pháp tướng hư vô
Khấu đầu đảnh lễ cầu chi cũng thành
MA HA: vô tận tột cùng
Phát tâm rộng lớn đại hùng vượt lên
Hằng hà số kiếp cứu dân
Làm cho hết khổ vượt qua não phiền
TÁT ĐỎA tận độ khắp cùng
Hiệp vào tạnh tánh nhiệm mầu Như Lai
MA HA: số kiếp vô biên
Nương theo đại nguyện độ dân cứu đời
CA LÔ đức độ sáng ngời
Từ bi thương cả muôn loài chúng sanh
NI CA tâm đại bi tâm
Đại hùng đại lực phá tan não phiền
DA là ân đức Cha Trời
Thành tâm đảnh lễ linh thời ứng linh
ÁN: là đức Mẹ thiêng liêng
Âu Cơ Địa Mẫu Mẹ chung muôn loài
Mẹ Trời đức Mẹ bao trùm
Chỉ cần một niệm thoát cùng họa tai
Linh chú tạng tánh Như Lai
Chỉ cần một niệm cũng siêu về trời
TÁT BÀN RA: tự tại cao vời
Tánh không tự tánh não phiền biến tan
PHẠT DUỆ xưng tán hồng danh
Cha Trời Địa mẫu ứng linh tột cùng
Chú linh không thể nghĩ bàn
Chỉ cần đọc tụng linh thời ứng linh
SỐ ĐÁT NA: pháp tánh vô biên
Thần thông vô hạn khai sanh đất trời
Năng lực thù thắng vô cùng
Pháp Bảo Cội Nguồn thù thắng trang nghiêm
ĐÁT TẢ Thiên Bút lời kinh
Đại Viên cảnh trí ứng linh Cha Trời
Cầu lên Tam Bảo Cội Nguồn
Ứng linh, linh ứng khắp cùng chở che
Tạng tánh linh chú Như lai
Ứng linh cảm ứng không sai bao giờ
NAM MÔ: Tạng tánh Cha Trời
Đà la ni pháp khắp thời hư không
TẤT KIẾN thấy rõ chứng thông
Như lai mật tánh Cha Ông Cội Nguồn
Thành tâm thành ý một lòng
LẬT ĐỎA bản ngã nhơn hiền uy linh
Y MÔNG pháp nhẫn vô sanh
Hiệp vào tạng tánh Cha Ông nhiệm mầu
Linh linh ứng ứng khắp cùng
Nhất tâm đọc tụng cầu gì cũng linh
A RỊ DA Thánh Giả vô biên
Phật, Tiên, Thánh, Chúa hiệp theo Cha Trời
Ứng linh cùng khắp đất trời
Ứng theo tạng tánh Cội Nguồn chuyển xây
BÀ LÔ KIẾT ĐẾ: quán soi
Phát tâm tận độ hà sa khắp cùng
THẤT PHẬT bảy báu giác lòng
RA vào tự tại nghe nhìn viên thông
LĂNG ĐÀ hải đảo núi non
Phổ Đà nam hải Quan Âm tịnh thiền
BÀ là hiển thị uy quyền
Quan Âm đại sĩ đại từ đại bi
Chú nầy linh ứng vô biên
Chỉ cần đọc tụng tiêu tan khổ sầu
Tiêu tan tai họa ngập đầu
Tiêu tan tai họa hận thù tiêu tan
NAM MÔ: thành kính quy y
NA RA một dạ nhớ ghi thiện lành
CẨN TRÌ thương hết chúng sanh
Cứu dân độ thế đền ơn Cha Trời
Chú nầy đọc tụng một lời
Tiêu tan tội ác vạn ngàn ức muôn
HÊ RỊ: thường phải tịnh tâm
Như như vắng lặng không không bến bờ
MA HA rộng lớn vô ngần
Cát tường như ý thường hằng tánh chơn
BÀN ĐÀ là đại bao dung
SA MẾ rực rỡ hào quang sáng ngời
Chiếu cùng khắp chốn khắp nơi
Dà la ni tánh ứng thời ứng linh
TÁT BÀ: tất cả chúng sanh
Đại Đồng Bình Đẳng như nhau, đại đồng
A THA ĐẬU phú lạc vô bần
Cầu chi cũng được là nhờ thiện tâm
Không làm mà cũng có ăn
Là nhờ Trời đãi Trời cho phúc lành
DU BẰNG tột thế sang giàu
Trang nghiêm sự nghiệp cũng nhờ luyện tu
Tánh Trời tạng tánh Như Lai
Chú tâm trì niệm ứng linh chẳng cùng
A: là tột thế đứng đầu
THỆ DỰNG tối thắng không gì cao hơn
Cha Trời Địa Mẫu Tổ Tiên
Không gì sánh được anh linh tột cùng
Trở về Nguồn Cội, Cội nguồn
Thành tâm lễ bái linh thời ứng linh
TÁT BÀ TÁT ĐA: căn thân
Linh Căn vô nhiễm sạch trong Bồ Đề
NA MA tạng tánh Cội Nguồn
Trinh Nguyên trong sạch không gì nhiễm ô
BÀ TÁT ĐA thể tánh như như
Không thêm không bớt linh linh nhiệm mầu
Cội Nguồn thể tánh bao trùm
Thượng vô đẳng đẳng khắp cùng hư không
NA MA đẳng đẳng linh thông
Tối vô thượng chú khắp trong đất trời
BÀ TÁT GIÀ tột thế uy quyền
Thượng vô đẳng đẳng không gì cao hơn
Đà là ni thể tánh vô biên
Tổ Tiên tạng tánh chuyển xây tột cùng
Chỉ cần một niệm trong lòng
Chú linh ứng chú khắp cùng ứng linh
MA PHẠT: tôn kính Cha Ông
ĐẠT ĐẬU cúi lạy cầu mong Cha Trời
Cúi mong khổ nạn tiêu trừ
Bình an vạn sự, sang giàu, bình yên
Mật chú tạng tánh Tổ Tiên
Linh linh ứng ứng vô biên nhiệm mầu
ĐÁT ĐIỆT THA: Ấn bút Cha Trời
Nghĩa văn sở vị cõi trời Phạm Thiên
ÁN là dẫn dắt chú linh
Ứng vô lượng pháp chuyển luân khắp cùng
La ni mật tánh Cha Trời
Ứng vô lượng tánh khắp thời hư không
A BÀ: quán xét sáng soi
LÔ HÊ suy nghiệm giả chân tỏ tường
Chú nầy phá sạch mê lầm
Như Lai tạng tánh chuyển đời khổ đau
LÔ CA ĐẾ: pháp chú tối cao
Đà la ni tánh biết bao nhiệm mầu
CA RA ĐẾ: rộng nhân từ
Tánh nầy hợp với biển lòng Mẹ Cha
Giúp cho hành giả vượt qua
Vô biên tội lỗi thoát siêu về trời
DI HÊ RỊ: thuận Cội Nguồn
Tự tâm phát nguyện phụng hành ngày đêm
BỒ ĐỀ giác Đạo quy nguyên
Trở về Nguồn Cội vượt lên trí phàm
TÁT ĐỎA dũng mãnh tu hành
Không gì ngăn được một lòng nhất tâm
Chú nầy quả thật cao thâm
Linh linh ứng ứng mong đạt thành
TÁT BÀ: Thiên Ấn Cha trời
TÁT BÀ lợi ích cho người luyện tu
Thiên Ấn quyền năng tối cao
Ứng linh linh ứng chở che cho người
MA RA: tăng trưởng phúc lành
MA RA như ý trọn phần luyện tu
MA HÊ: cực ý vô ngôn
Dạy người đức hạnh, cũng như dạy lời
MA HÊ đức hạnh cao vời
Nhưng mà độ được vạn loài thậm thâm
Nhờ hiệp tánh đức Cha Ông
Chú linh ứng chú linh thông diệu kỳ
RỊ ĐÀ DỰNG sen nở trong lòng
Liên hoa hải tạng sáng ngời trong tâm
Tánh linh vi diệu thậm thâm
Dứt trừ tai họa phá tan não phiền
Chú nầy ác nghiệp không còn
Thân cùng khẩu ý trọng phần uy linh
CU LÔ CU LÔ: nhãn tịnh thanh
Bảo Hoa Nhãn Ấn sáng soi tột cùng
Chú nầy sáng mắt sáng hồn
Thoát qua khổ nạn không còn họa tai
ĐỘ LÔ ĐỘ LÔ: độ hải cứu dân
Thoát qua bể khổ tiêu tan não phiền
Như Lai tạng tánh nhiệm mầu
Ứng linh chú pháp tột cùng ứng linh
PHẠT GIÀ RA ĐẾ chân tâm
Cội Nguồn đại đạo dung thông đất trời
Đà La ni tánh nhiệm mầu
Như Lai tạng tánh khắp cùng siêu nhiên
Chỉ cần một niệm thành tâm
Cũng linh cũng ứng chuyển xây tận cùng
MA HA: Ấn chú Cội Nguồn
PHẠT GIÀ RA ĐẾ tận cùng công năng
Thù thắng đệ nhất vô biên
Hàng Ma phục Quỉ ứng linh nhiệm mầu
Pháp chú khiếp vía kinh hồn
Thiên la đại pháp khắp cùng bủa vây
ĐÀ LA: thủ ấn tối linh
ĐÀ LA cam lộ, nhành dương, tịnh bình
Rưới lên cùng khắp chúng sanh
Tiêu tan ác nghiệp tiêu tan lòng tà
Chú linh, tịnh thủy cam lồ
Hồi sanh đức tánh, nở nhành thiện căn
ĐỊA RỊ NI: chuyển hóa sanh
Làm cho ác pháp tiêu tan chẳng còn
Chú nầy thị hiện đạo tràng
Phụng hành thiện nghiệp khắp cùng ứng linh
THẤT PHẬT RA DA: phóng quang
Khai thông sáng mắt hết mê hết lầm
Pháp ấn nhã pháp soi cùng
Làm cho hết thảy không còn tối mê
Mật chú tạng tánh Như Lai
Ứng linh linh ứng không sai chút nào
GIÁ RA: mệnh lệnh Cha Trời
GIÁ RA hành động linh thời chú linh
MẠ MẠ: hiệu lịnh tuân theo
Ứng linh, linh ứng biết bao tột cùng
PHẠT MA RA chuyển luân hiện hành
Ứng linh linh ứng khắp cùng ứng linh
Đi vào cảm ứng vô biên
Đi vào hiệu lệnh chú linh Cội Nguồn
MỤC ĐẾ LỆ: Ấn Pháp Cha Trời
Gậy Rồng hiệu lệnh khắp thời tam thiên
Giải thoát phiền não đảo điên
Tiêu tan bệnh tật siêu sanh thiên đàng
Tánh linh mật tạng khắp cùng
Chỉ cần tụng niệm linh thời ứng linh
Y HÊ: quy thuận Tổ Tiên
Y HÊ thuận giáo tự nhiên tu trì
Tạng tánh Cội Nguồn diệu kỳ
Chỉ cần đọc tụng siêu thời thoát siêu
THẤT NA: huệ quang cao siêu
THẤT NA cảnh trí vô biên Cội Nguồn
Chỉ cần trì tụng một lời
Ngu si tan biến linh thời ứng linh
Tụng rồi thời chẳng còn quên
Tuệ quang sáng mãi vô biên tận cùng
A RA SAM: Chuyển luân độ đời
PHẬT RA XÁ LỢI sáng ngời giác thân
Hiệp cùng Tạng Tánh Cha Ông
Quyền năng tột thế dung thông tư nghì
Chú nầy vừa niệm trong lòng
Tiêu tan tội ác vạn ngàn ức muôn
PHẠT RA: Hoan hỉ mừng vui
Anh linh Đại Sĩ lừng danh lẫy lừng
Nhờ vào hiệp Cội hiệp Nguồn
Hiệp vào mật tánh Cha Trời Tổ Tiên
PHẠT SÂM thành đại anh linh
Cũng nhờ quy kính Tổ Tiên Cội Nguồn
PHẬT RA: linh tượng voi Trời
XÁ DA tối thắng sáng ngời pháp vương
Linh Tượng khế hiệp pháp thân
Hiệp vào tạng tánh Cha Ông Cội Nguồn
Quyền năng vô tận vô cùng
Chuyển luân cứu khổ muôn loài chúng sanh
Cội Nguồn thành kính quy y
Thần thông tự tại vô biên độ đời
HÔ LÔ HÔ LÔ: linh ứng nhiệm mầu
MA NA như ý linh thời ứng linh
HÔ LÔ: linh ứng vô biên
HÔ LÔ pháp tánh tự nhiên ứng cùng
HÊ RỊ linh quang sáng ngời
Chú nầy đọc tụng dứt thời nạn tai
TA RA: kiên cố định tâm
TA RA thanh tịnh thậm thâm cao vời
Ngũ căn ngũ lực dâng trào
Không gì lay chuyển được thời chuyển lay
Hiện cùng tạng tánh Như Lai
Thần thông tự tại ít ai sánh bằng
TẤT RỊ: thù thắng khôn cùng
Hiệp vào tạng tánh Cha Trời uy linh
TẤT RỊ dũng mãnh uy nghi
Muôn loài tùng phục khiếp kinh muôn loài
Cát tường tưởng nghĩ Cha Trời
Ứng linh cảm ứng khắp thời ứng linh
TÔ RÔ: cam lộ trường sanh
TÔ RÔ sống dậy thiện căn bao đời
Tô rô bất tử thường còn
Sống theo Thiên Ý linh thời ứng linh
BỒ ĐỀ DẠ: giác ngộ chân tâm
BỒ ĐỀ DẠ giác hạnh viên mãn tròn nhân quả đầy
Chú nầy trì niệm hằng ngày
Tu hành mau đến đắc thành đạo cao
BỒ ĐÀ DẠ: trực giác chân như
BỒ DÀ DẠ thức tỉnh quy y Cội Nguồn
Hiệp vào tạng tánh Cha Trời
Đà la ni chú ứng thời ứng linh
DI ĐẾ RỊ: vô số vô biên
Cũng không tính đếm cũng không nghĩ bàn
Nhất tâm tôn kính Cội nguồn
Hà sa phước đức khắp cùng hà sa
NA RA: cảm ứng vô biên
CẨN TRÌ che chở khắp trong muôn loài
Cha Trời cùng với Mẹ Trời
Luôn luôn bảo bọc cho người luyện tu
Nhất là khi đã quy y
Trở về Nguồn Cội hiệp theo ý trời
Chú nầy linh ứng tột cùng
Chỉ cần đọc tụng họa thời tiêu tan
ĐỊA RỊ: nguyện lực vô biên
SẮC NI NA hàng phục yêu tinh quỷ thần
Hiệp vào tạng tánh Cội Nguồn
Ứng linh quyền lực khắp cùng hà sa
BÀ DẠ: lừng lẫy tánh danh
MA NA xưng tụng Tổ Tiên Cha Trời
Vô biên cảm ứng tột cùng
Nguyện chi cũng tọa vang lừng khắp nơi
TA BÀ HA: sáu nghĩa ở đời
Cát Tường. Thành Tựu, rạng ngời tánh danh
Viên Tịch. đạo quả vô biên
Tiêu tan Kiếp Nạn, ác căn Tiêu Trừ
Vô Trụ. giác tánh cao vời
Chứng thành đạo quả rạng ngời Dương Quang
TẤT ĐÀ DẠ: viên mãn, mãn viên
Tựu Thành chánh quả vẻ vang oai hùng
Biện tài Hùng Biện lẫy lừng
Lợi Tha xưng tán rạng ngời hồng danh
TA BÀ HA: như ý viên dung
Cát tường rạng rỡ tánh danh sáng ngời
Ác căn nghiệp khổ không còn
Như như vô trụ sáng bừng huệ quang
MA HA thành quả vô biên
TẤT ĐÀ DẠ: viên mãn công danh tròn đầy
TA BÀ HA: như ý cuộc đời
Công thành danh tọa cũng nhờ luyện tu
TẤT ĐÀ: thành tựu lớn lao
Cứu dân độ thế biết bao nhọc nhằn
DU NGHỆ hư không đạo tràng
Vô vi thanh tịnh thường hằng chân như
THÁT BÀ: tự tại an nhiên
RA DA thành tựu vô biên phức lành
TA BÀ HA như ý cuộc đời
Thuận theo Thiên Ý viên thành quả viên
NA RA: lễ lạy Tổ Tiên
CẨN TRÌ ái mộ quyền năng Cha Trời
Chú linh ở tại lòng người
Thành tâm tôn kính niệm thời ứng linh
TA BÀ HA: như ý vô biên
Cũng nhờ bảo bọc chở che Cha Trời
MA RA: như ý nguyện cầu
NA RA tột đỉnh đứng đầu công danh
Chú nầy linh ứng ứng linh
Thành tâm cầu nguyện ứng nhiệm mầu
TA BÀ HA: như ý cuộc đời
Cũng nhờ công đức phản hồi chân như
Hiệp vào tạng tánh Như Lai
Đà la ni Tánh ứng linh tột cùng
Công thành danh tọa lẫy lừng
Hiệp vào Nguồn Cội tròn đầy viên dung
TẤT RA TĂNG: thiện đức bi tâm
Chở che bảo hộ giúp muôn vạn loài
Giúp cho nhân thế con người
Làm cho tất cả sống đời bình yên
A MỤC KHƯ GIA nhớ gắng ghi
Không bỏ điều gì thông thạo độ sanh
TA BÀ HA: như ý thần thông
Vô biên trí huệ tiện phương cứu đời
Hiệp vào bản thể Cha Trời
Biện tài vô ngại không gì ngại ngăn
TA BÀ: kham nhẫn tịnh tâm
MA HA rộng lớn vô biên quả mầu
Thượng thừa đại đạo cao sâu
Vô biên vô tận không sao nghĩ bàn
A TẤT ĐÀ DẠ viên thành
Đạt thành ý nguyện lẫy lừng tánh danh
TA BÀ HA: sáng tỏa vô biên
Cũng nhờ công đức luyện tu độ đời
Hành theo Thiên Ý Cha Trời
Công thành danh tọa rạng ngời công danh
GIẢ KIẾT RA: xây chuyển pháp luân
Kim thân sáng rực huệ quang tột cùng
A TẤT ĐÀ DẠ viên thành
Cũng nhờ công đức cứu người cứu dân
Uy lực vô tận vô biên
Làm cho Ma Quỉ kính tin, phục thuần
TA BÀ HA: viên mãn cát tường
Cũng nhờ công đức cứu đời độ dân
Đại bi tâm đại bi tâm
Anh linh tột thế siêu nhiên tột cùng
BÀ ĐÀ MA: liên hoa sáng bừng
Tánh chơn pháp tánh đại từ đại bi
YẾT TẤT ĐÀ DẠ thiên uy
Trắng hoa sen trắng tinh khôi nhiệm mầu
Sạch trong không nhiễm bụi trần
Ứng linh linh ứng khắp cùng ứng linh
TA BÀ HA: như ý viên dung
Tựu thành viên mãn nhờ công tu hành
Nương nhờ thần lực Cha Trời
Muôn điều thuận lợi không gì ngại ngăn
NA RA: Hiền Giả, Thánh, Tăng
CẨN TRÌ, Chúa, Phật, Thần, Tiên, cứu đời
Giữ gìn Ấn Chú, hộ trì
Làm cho thường trụ khắp thời thế gian
BÀN ĐÀ RA DẠ ứng linh
Khắp cùng mọi lúc mọi nơi khắp cùng
Làm cho nhân thế con người
Không còn sợ hãi, không còn lo âu
MA BÀ LỢI THẮNG: hùng bi
Vượt lên tất cả không gì ngại ngăn
YẾT RA DA sanh tánh kim cang
Đại bi vô ngại anh linh tột cùng
TÁT BÀ HA: như ý đạo tràng
Hiệp vào đức tánh Cha Trời mà ra
Tát bà ha, tát bà ha
Ứng linh, linh ứng hà sa chẳng cùng
NAM MÔ: thành kính Cội Nguồn
Pháp thân rộng lớn Cha Trời hư không
HẮC RA tam bảo Cha Ông
ĐÁT NA thuận ý Thiên Công Cha Trời
ĐÁ RA Pháp thể đại đồng
DẠ DA hội nhập Cội Nguồn dạ da
Chú nầy linh ứng hà sa
Chú tâm trì tụng vượt qua khốn cùng
NAM MÔ: vô tận Cội Nguồn
Hà sa Thánh Giả Thánh Hiền A Men
Phật, Tiên, Thánh, Chúa vô biên
Khắp cùng vũ trụ hư không đất trời
Chỉ cần tưởng niệm trong đầu
Cũng linh cũng ứng khắp cùng ứng linh
Nam mô vô tận A Men
LỊ DA quy kính Tổ Tiên Cha Trời
Tôn vinh Nguồn Cội, Cội Nguồn
Thuận theo thể tánh đại đồng thuận theo
BÀ LÔ: quán sát pháp thân
Hư không pháp giới vô vi khắp cùng
KẾT ĐẾ không nhiễm bụi trần
Sạch trong giác tánh hiển phần chân như
THƯỚC BÀN: tự tại sáng soi
RA DẠ ứng khắp cứu dân độ đời
Anh linh đại sĩ sáng ngời
Từ bi tận độ khắp thời chúng dân
Quán Âm đại sĩ quán Âm
Chú linh ứng khắp, ứng linh tận cùng
TA BÀ HA: viên mãn cuộc đời
Vô biên công đức sáng ngời vô biên
ÁN: là chú pháp linh thiên
Dẫn đầu linh ứng, ứng linh khắp cùng
TẤT ĐIỆN thành tựu đạo tràng
ĐÔ MẠN lãnh thổ tận cùng khắp nơi
Tam thiên cõi nước hà sa
Thiên Đàng, Địa Phủ, Trần Gian chủ trì
ĐÀ RA pháp hội Cội Nguồn
BẠT ĐÀ: viên mãn tròn đầy đức công
DẠ: da vô tận công năng
Ứng linh, linh ứng vô biên tận cùng
Họa to biến nhỏ lạ lùng
Họa nhỏ biến thành không lại hoàn không
Chuyển thành phước đức vô biên
Cũng nhờ linh chú, linh thiêng nhiệm mầu
TA BÀ HA: như ý tựu thành
Tròn đầy quả vị, viên thành công lao
Cầu chi cũng được ứng linh
Nguyện cầu như ý mãn viên tròn đầy
Nam Mô vô tận Cội Nguồn
A Men như ý linh thời ứng linh
Nam Mô quy kính Tổ Tiên
Cha Trời, Địa Mẫu ứng linh tột cùng
* * *
Tổ Tiên Pháp Thể Tột đứng đầu
Cội nguồn tạng tánh thật cao sâu
La Ni mật tánh chuyên trì tụng
Linh ứng vô biên, ứng nhiệm mầu.
(gõ tiếng chuông)
Đồng lạy 3 lạy
Bái bốn bái
Trì Tụng Long Hoa đại bi linh chú đến đây là hết.
Chú Đại Bi: không phải của một vị Phật hay vị Thánh nào cả. Mà là linh chú ĐÀ LA NI PHÁP TÁNH MẬT TẠNG CỘI NGUỒN. Tổ Tiên Cha Trời. Truyền dạy cho Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Long Hoa đại bi chú là linh chú khai mở trí huệ. Hàng phục yêu Ma. Tiêu trừ bách bệnh. Chuyển họa thành phước. chuyển đổi số mạng. Thoát khỏi địa ngục siêu sanh thiên giới. Linh chú lợi ích không bao giờ nói, không thể nghĩ bàn. Thậm thâm vi diệu vô tận. Chỉ cần trì tụng hiệu nghiệm tất thời. Niềm tin là tất cả. Vì mật tạng đà la ni tánh Cội Nguồn chỗ nào cũng có. Lại khế hiệp vô số vô biên danh tánh Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa, quá khứ hội nhập vào Cội Nguồn Như Lai Tạng Tánh. Nên linh ứng không thể nghĩ bàn. Hể có tụng niệm mật tánh là có ứng linh ngay. Dù cho ở Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ, đều có sự linh ứng như nhau. ĐỨC TIN, NIỀM TIN, TỰ TIN là bí quyết đạt đến mong muốn kết quả như ý.
* * *
-
NHỮNG NGÀY LỄ
CHÍNH THỨC
Mùng một tết:
Cúng giao thừa. Hay làm lễ đầu giờ Thìn buổi sáng ngày mùng 1 tết vô cùng quang trọng.
Vì ngày nầy chính là ngày TỔ TIÊN. Hiện Thân ra CHA TRỜI, MẸ TRỜI. Ba ngôi tối cao vũ trụ.
Cũng chính là ngày vía LONG HOA GIÁO CHỦ. DI LẶC, QUỐC VƯƠNG THỈ TỔ HÙNG VƯƠNG tiếp nối di chí ÔNG CHA. Được coi như là ngày hội tụ. Về Cội về Nguồn. Đền ơn đáp nghĩa.
Ngày RẰM tức là ngày 15 giữa tháng. Ngày CHA TRỜI, MẸ TRỜI hiện thân xuống chốn trần gian sanh con đẻ cái. Được coi như là ngày tình thương đem lại sự an vui cho mọi loài.
Ngày mùng 5 tháng 5 là ngày MẸ ÂU CƠ ĐỊA MẪU khai hoa nở nhị, sanh ra Nhân Loại Con Người ÔNG BÀ TỔ TỔ TỔ năm màu da Nhân Loại Anh Em. Được coi như là ngày đoàn kết, đại đoàn kết.
Chủ Nhật: là ngày cuối tuần. Cũng chính là ngày mở màn cho tuần lễ tiếp theo. Ngày CHA TRỜI, MẸ TRỜI dạy bảo con cái. Chủ Nhật được coi như là ngày Di Chí cũng là ngày Thuận Hiếu con cái đối với CHA TRỜI, MẸ TRỜI.
20 THÁNG 2 là ngày sinh Hùng Lan. Quốc Tổ Hùng Vương. Mùng 10 tháng 3 ngày Quốc Tổ về trời
* * *
KHAI KINH SỐ 1
KHAI CƠ
Chuông đánh ba hồi ba tiếng. Trống đánh ba hồi ba tiếng. Tiếp theo sau là đánh tiếng chuông, tiếng trống, 3 tiếng chuông 3 tiếng trống. Sau cùng nhập chuông trống đánh cùng một lúc (thứ 4)
CHỦ LỄ
Đứng ngay ngắn xướng niệm
Hai bên chủ lễ Tả Hữu phía sau lắng nghe.
TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN
Thế giới tịnh yên nhờ có Đạo
Non sông có Đạo mới bình yên
Gia đình xã hội chúng dân
Nếu không có Đạo rối ben khốn cùng
Án lam tóa ha (3 lần).
TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN
Thân lành thường giúp thế nhân
Khẩu lành không nói hiểm sâu hại đời
Ý lành cứu giúp con người
Làm cho cuộc sống yên bình, bình yên
Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ
Đạt mạ ta phạ, bà phạ truật độ hám (3 lần).
Quỳ ngay thẳng: Chủ Lễ cầm 3 cây hương dâng ngang trán xướng niệm. Hai bên Tả- Hữu đứng phía sau chắp tay yên lặng chú ý lắng nghe.
Nguyện đem lòng thành kính
Gởi theo đám mây hương
Phảng phất khắp mười phương
Cúng dường ngôi Tiên Tổ
Cha Trời cùng Địa Mẫu
Long Hoa Giáo Chủ
Di Lặc. Quốc Vương Thỉ Tổ Hùng Vương
Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Khắp pháp giới mười phương. Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ.
(gõ tiếng chuông đồng bái lạy).
KỲ NGUYỆN
Hôm nay nhằm Ngày------------Tháng-----------Năm-----------Thôn--------------Xã-----------Quận/Huyện-----------------Tỉnh------------------Nước Việt Nam.
Tại nơi: Am, Thất, Chùa, Đền. Nhớ đến ngày Tổ Tiên. Hiện Thân Cha Trời. Địa Mẫu. Ngày vía Long Hoa Giáo Chủ, Di Lặc Quốc Vương Thỉ Tổ Hùng Vương.
Chủ Lễ tánh danh:-------------------pháp danh--------------------
Cùng tất cả chúng dân, đệ tử. Đêm lòng thành khẩn, thành tâm dâng lên, nhang, đèn, hương hoa, trà, quả. Lập thành nghi thức, cúng dường đảnh lễ. Trì chú, tụng niệm kinh luân. Cầu cho Quốc thới dân an. Tai họa tiêu tan dân giàu nước mạnh. Hạnh phúc an vui.
Ngưỡng mong ơn trên. Tổ Tiên, Cha Trời, Địa Mẫu. Long Hoa Giáo Chủ. Di Lặc, Quốc Vương Thỉ Tổ
Hùng Vương. Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Khắp pháp giới mười phương. Ba thời, quá khứ, hiện tại, vị lai. Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ. Chứng tri công đức ban xuống ân sâu. Hộ độ chúng con, vạn sự bình an. Khai tâm mở trí, sáng láng thông minh. Giác thành Đại Đạo.
(đánh một tiếng chuông đồng bái lạy).
KHAI ẤN
CHỦ LỄ cùng hai bên chủ lễ TẢ, HỮU cùng xướng đọc
Thiên Ấn tối cao, Ấn tối linh
Chuyển vận huyền cơ cứu nhân sanh
Nhất tâm lễ bái lòng cung kính
Họa tai tan biến thoát siêu sinh
* * *
Ấn Linh Tối Thắng khắp hư không
Chuyển hóa Linh Căn pháp đại đồng
Vi Diệu Thậm Thâm cơ ứng hóa
Cội Nguồn Đại Đạo Cội Cha Ông
(đánh tiếng chuông đồng bái lạy)
* * *
Thấy Ấn như thấy Cha Trời
Thành tâm lễ bái vãn hồi chân như
Thấy Ấn như thấy Âu Cơ
Mẹ Trời che chở bến bờ bình yên
Ấn Linh ứng hóa vô biên
Chuyển xây tất cả cứu nguy linh hồn
Hào quang Thiên Ấn bao trùm
Anh Linh tột thế khắp cùng chuyển xây
Thiên Ấn tối Thắng Như Lai
Nhất tâm cung kính tội tiêu ức ngàn
Thấy ấn như thấy Cha Trời
Cầu chi đặng nấy linh thời ứng linh
Nam Mô vô tận hư không
A Men như ý quyền năng tột cùng
(đánh tiếng chuông đồng bái lạy).
KHAI BÚT
CHỦ LỄ cùng hai bên chủ lễ TẢ, HỮU đồng xướng đọc
Thiên Bút cao sâu khó nghĩ bàn
Ứng Linh xuất hiện chốn nhân gian
Cứu khổ ban vui cùng nhân loại
Vi diệu thậm thâm ức vạn ngàn.
Nam Mô Thiên Bút Đạo Tràng. Linh Linh ứng hóa khắp cùng A Men.
(đánh tiếng chuông đồng bái lạy).
CHÚ NGUYỆN
Nguyện cầu pháp giới sanh linh
Tịnh yên vô nhiễm sạch không bụi trần
Hương giới hương huệ thơm lừng
Hương nhân hương nghĩa tột cùng sáng soi
Khẩu lành tụng niệm kinh luân
Gieo mầm công đức, gieo nhân quả lành
Tịnh khẩu ác nghiệp không còn
Hương thơm lan tỏa đạo tràng cao bay
Tam nghiệp thanh tịnh an vui
Thân cùng Khẩu, Ý đắp xây quả lành
Trì kinh tụng đọc cúng dường
Dâng lên Tiên Tổ, Cha Trời chứng tri
Nguyện cho kinh pháp chuyển luân
Khắp cùng pháp giới mười phương gieo mầm
Lời kinh tận độ khắp cùng
Làm cho tất cả không còn khổ đau
Làm cho tất cả siêu sanh
Trở về Thiên Giới an lành yên vui.
Nam Mô A Men. Tổ Tiên, Cha Trời, Địa mẫu. Long Hoa Giáo Chủ. Quốc Vương Thỉ Tổ Hùng Vương. Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Khắp pháp giới mười phương. Quá khứ, hiện tại, vị lai. Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ. Cứu khổ hộ độ chúng con Nam Mô A Men.
(đánh tiếng chuông)
(lạy ba lạy bái bốn bái)
* * *
PHẦN KHAI CƠ THÁNH ĐỨC ĐẾN ĐÂY LÀ HẾT
TIẾP THEO SAU LÀ PHẦN KHAI KINH
KHAI KINH
Đánh tiếng chuông, tiếng mõ
Tiếng chuông tiếng mõ
Tiếng chuông tiếng mõ (3 lần).
Chủ Lễ Khai Kinh
Xướng Đọc
Cội Nguồn Đại Đạo rất cao sâu
Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cầu
Nay con gặp đặng chuyên trì tụng
Nguyện rõ chân kinh lý nhiệm mầu.
Nhất tâm cung kính Tổ Tiên, Cha Trời, Địa Mẫu Tối Cao Tam Bảo. Khắp hư không, pháp giới mười phương. Bao trùm quá khứ, hiện tại, vị lai, Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ.
(gõ chuông đồng lạy)
Nhất tâm cung kính: Chí Tôn Thiên Đế. Long Hoa Giáo Chủ, Quốc Vương Thỉ Tổ Hùng Vương. Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Khắp pháp giới hư không quá khứ, hiện tại, vị lai. Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ.
(gõ chuông đồng lạy)
Nhất tâm cung kính: Long Hoa Giáo Chủ. Quốc Vương Thỉ Tổ phân hóa mười phương. Chuyển đại pháp luân. Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ, phương tiện vô biên diệu khởi cứu khổ sanh linh khắp Ta Bà thế giới.
(gõ chuông đồng lạy)
TIẾP THEO SAU
TỤNG CHÚ ĐẠI BI
Ở phần đầu Quốc Bảo khai kinh
Xong phần chú đại bi. Tiếp theo là tụng kinh Long Hoa nói về Cha Trời Mẹ Trời sanh ra nhân loại con người. Ở trong Bộ Kinh Long Hoa Thiên Tạng hay Long Hoa Mật Tạng. Xong phần kinh Cha Trời Mẹ Trời sanh ra nhân loại con người. Phần tiếp theo là trì tụng chú Bát Nhã Ba La Mật Đa. Ở phần sau cùng Quốc Bảo khai kinh.
Trì tụng xong phần Bát Nhã Tâm Kinh
(Là tam nguyện)
Chủ Lễ xướng đọc
Cả ba Chủ Lễ, hai bên Tả Hữu đồng đọc
NAM MÔ A MEN
Đương Nguyện Thế Nhân. Quy Kính Tổ Tiên, Cha Trời, Địa Mẫu. Thuận Theo Kinh Bảo Thiên Ý Cha Trời. Thành Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa.
(đánh tiếng chuông đồng bái lạy)
NAM MÔ A MEN
Đương Nguyện Thế Nhân. Phát Vô Thượng Tâm. Thấu Suốt Kinh Tạng Trí Huệ Như Hải.
(đánh tiếng chuông đồng bái lạy)
NAM MÔ A MEN
Đương Nguyện Thế Nhân. Phát Vô Thượng Tâm. Thống Lý Đại Chúng Không Gì Ngăn Ngại.
(đánh tiếng chuông đồng bái lạy)
Nguyện đem công đức nầy
Hồi hướng khắp tất cả
Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ
Hết khổ tự tại an vui hạnh phúc
Bái xá bốn bái
* * *
Phần khai kinh cũng như phần tụng kinh cơ bản đến đây là hết. Nếu muốn trì tụng kinh rộng lớn hơn. Tiếp theo sau Chú Đại Bi. thời chọn những phần kinh. Trong Nhơn Luân. Long Hoa Thi Tập. Long Hoa Thiên Tạng. Long Hoa Pháp Tạng. Long Hoa Mật Tạng. Sau Thời Hậu Đế. Quốc Hồn Long Hoa Đại Cương. Và còn những Văn Kinh trong văn Sử khác nữa, v.v...
* * *
Những điều cần chú ý. Quốc Bảo Khai Kinh là những phần văn kinh cơ bản. Còn muốn thêm hay bớt cho phù hợp hành lễ. NGỘ BIẾN, TÙNG QUYỀN thời người khai kinh. Không cần phải khuôn rập theo khai kinh. Tỳ nghi thêm hay bớt văn kinh cho phù hợp nơi hành lễ. Không làm trở ngại cho việc hành lễ.