-
PHẦN 5
ĐIỀU 41: HIẾN PHÁP
QUYỀN TỰ NGUYỆN
Quyền Tự Nguyện là Quyền cơ bản con người, cơ bản mỗi người dân Văn Lang nói chung. Tự Nguyện theo Quốc Tổ Vua Hùng khai Dựng Nước Văn Lang. Tự Nguyện Hiến Dâng Cống Hiến đời mình cho non sông Tổ Quốc. Tự Nguyện Đi theo Quốc Đạo. Tự Quyện Là Quyền Cơ Bản Con Người. Quyền mà Tạo Hóa ban cho. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 42: HIẾN PHÁP
QUYỀN QUỐC TỊCH
Bách Việt Văn Lang nói chung. Người dân Văn Lang nói riêng. Ai cũng có Quyền làm Chủ đất Nước Tổ Quốc Mình. Trở thành Quyền Quốc Tịch của mỗi người Dân Văn Lang. Không ai có Quyền trục xuất người Dân Văn Lang ra khỏi Đất Nước Văn Lang.
Chỉ khi nào tự mình rời bỏ Quốc Tịch Văn Lang. Đến gia nhập Định Cư một nước khác. Thời Quyền Quốc Tịch Văn Lang không còn nữa. Hiến Pháp Văn Lang. Luật Pháp Văn Lang. Không cho đó là Phản Quốc. Vì tôn trọng Quyền Tự Do Mưu Cầu Hạnh Phúc. Rời bỏ Quốc Tịch, hay nhập Quốc Tịch là Quyền của người dân.
Quyền Quốc Tịch là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 43: HIẾN PHÁP
QUYỀN AN CƯ
Mỗi một người Dân, sống trên Đất Nước Văn Lang. Có Quốc Tịch Văn Lang. Có Quyền Cư trú An Cư bất cứ nơi đâu. Có Quyền tự do đi lại trong nước. Trên Lãnh Thổ Đất Nước Văn Lang. Có điều kiện, đủ điều kiện. Thì An Cư lập nghiệp nơi mà mình muốn đến. Nhưng phải thông qua Sự Chấp Thuận hợp pháp sở tại.
1 - Có Quyền tự do đi lại bất cứ nơi đâu.
2 - Có Quyền Định Cư bất cứ nơi đâu.
3 - Có Quyền Cư Ngụ bất cứ nơi đâu.
4 - Có Quyền Lập Nghiệp bất cứ nơi đâu.
Quyền An Cư là Quyền bất khả xâm phạm. Không ai có Quyền xâm phạm. Trừ khi người đó có tội mất Quyền công dân. Việc xâm phạm Quyền An Cư, thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 44: HIẾN PHÁP
QUYỀN DI DÂN TỰ DO
Quyền di dân tự do, xuất ngoại hay di dân tự do trong nước, cũng như Quyền hồi hương, là Quyền căn bản của mỗi người dân. Có Quyền Di Dân đến nơi ở mới. Nhất là Khai Hoang Vỡ Hóa. Khai Khẩn đất đai làm giàu cho đất nước Văn Lang. Nhưng phải đúng Quyền Di Cư Di Dân Hiến Pháp Luật Pháp cho phép.
1 - Có Quyền di dân đến nơi ở mới. Trong nước cũng như ngoài nước.
2 - Có Quyền khai khẩn đất đai nơi ở mới dựng nên cơ nghiệp.
3 - Có Quyền khai phá từ vùng đất Công hoang vu. Trở thành đất Tư. Sở Hữu Tư Nhân. Được Nhà Nước bảo hộ, cấp phép công nhận.
Quyền Di Cư. Di Dân Tự Do. Là Quyền Bất Khả Xâm Phạm. Quyền được Nhà Nước Văn Lang khuyến khích. Có điều kiện, đủ điều kiện. thời có Quyền Khai Hoang Vỡ Hóa. Khai Khẩn đất đai mở mang cơ nghiệp. Vi phạm Quyền Di Cư Tự Do. Di Dân Tự Do. Không đủ chứng minh những người Di Cư, Di Dân có tội. Thời coi như vi phạm Hiến Pháp, Luật Pháp, Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
PHẦN 5
ĐIỀU 41: HIẾN PHÁP
QUYỀN TỰ NGUYỆN
Quyền Tự Nguyện là Quyền cơ bản con người, cơ bản mỗi người dân Văn Lang nói chung. Tự Nguyện theo Quốc Tổ Vua Hùng khai Dựng Nước Văn Lang. Tự Nguyện Hiến Dâng Cống Hiến đời mình cho non sông Tổ Quốc. Tự Nguyện Đi theo Quốc Đạo. Tự Quyện Là Quyền Cơ Bản Con Người. Quyền mà Tạo Hóa ban cho. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 42: HIẾN PHÁP
QUYỀN QUỐC TỊCH
Bách Việt Văn Lang nói chung. Người dân Văn Lang nói riêng. Ai cũng có Quyền làm Chủ đất Nước Tổ Quốc Mình. Trở thành Quyền Quốc Tịch của mỗi người Dân Văn Lang. Không ai có Quyền trục xuất người Dân Văn Lang ra khỏi Đất Nước Văn Lang.
Chỉ khi nào tự mình rời bỏ Quốc Tịch Văn Lang. Đến gia nhập Định Cư một nước khác. Thời Quyền Quốc Tịch Văn Lang không còn nữa. Hiến Pháp Văn Lang. Luật Pháp Văn Lang. Không cho đó là Phản Quốc. Vì tôn trọng Quyền Tự Do Mưu Cầu Hạnh Phúc. Rời bỏ Quốc Tịch, hay nhập Quốc Tịch là Quyền của người dân.
Quyền Quốc Tịch là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 43: HIẾN PHÁP
QUYỀN AN CƯ
Mỗi một người Dân, sống trên Đất Nước Văn Lang. Có Quốc Tịch Văn Lang. Có Quyền Cư trú An Cư bất cứ nơi đâu. Có Quyền tự do đi lại trong nước. Trên Lãnh Thổ Đất Nước Văn Lang. Có điều kiện, đủ điều kiện. Thì An Cư lập nghiệp nơi mà mình muốn đến. Nhưng phải thông qua Sự Chấp Thuận hợp pháp sở tại.
1 - Có Quyền tự do đi lại bất cứ nơi đâu.
2 - Có Quyền Định Cư bất cứ nơi đâu.
3 - Có Quyền Cư Ngụ bất cứ nơi đâu.
4 - Có Quyền Lập Nghiệp bất cứ nơi đâu.
Quyền An Cư là Quyền bất khả xâm phạm. Không ai có Quyền xâm phạm. Trừ khi người đó có tội mất Quyền công dân. Việc xâm phạm Quyền An Cư, thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 44: HIẾN PHÁP
QUYỀN DI DÂN TỰ DO
Quyền di dân tự do, xuất ngoại hay di dân tự do trong nước, cũng như Quyền hồi hương, là Quyền căn bản của mỗi người dân. Có Quyền Di Dân đến nơi ở mới. Nhất là Khai Hoang Vỡ Hóa. Khai Khẩn đất đai làm giàu cho đất nước Văn Lang. Nhưng phải đúng Quyền Di Cư Di Dân Hiến Pháp Luật Pháp cho phép.
1 - Có Quyền di dân đến nơi ở mới. Trong nước cũng như ngoài nước.
2 - Có Quyền khai khẩn đất đai nơi ở mới dựng nên cơ nghiệp.
3 - Có Quyền khai phá từ vùng đất Công hoang vu. Trở thành đất Tư. Sở Hữu Tư Nhân. Được Nhà Nước bảo hộ, cấp phép công nhận.
Quyền Di Cư. Di Dân Tự Do. Là Quyền Bất Khả Xâm Phạm. Quyền được Nhà Nước Văn Lang khuyến khích. Có điều kiện, đủ điều kiện. thời có Quyền Khai Hoang Vỡ Hóa. Khai Khẩn đất đai mở mang cơ nghiệp. Vi phạm Quyền Di Cư Tự Do. Di Dân Tự Do. Không đủ chứng minh những người Di Cư, Di Dân có tội. Thời coi như vi phạm Hiến Pháp, Luật Pháp, Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 45: HIẾN PHÁP
QUYỀN CẠNH TRANH
Quyền Cạnh Tranh là Quyền cơ bản cạnh tranh các thành phần xã hội. Cạnh tranh tiến hóa, cạnh tranh phát triển, cạnh tranh đi đến dân giàu nước mạnh. Không phải cạnh tranh thôn tính lẫn nhau đi đến hủy diệt. Vì vậy Quyền cạnh tranh phải theo đúng Hiến Pháp Luật Pháp. Không được hành xử nắm giữ Quyền độc tài, độc chiếm, hay thao túng thị trường, thời coi như vi phạm Hiến Pháp Luật Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 46: HIẾN PHÁP
QUYỀN NGHĨA VỤ
1 - Nghĩa vụ được coi như là Quyền Hạn và trách nhiệm của mỗi người dân.
2 - Mỗi người dân đều phải có nghĩa vụ thi hành quân dịch đối với non sông Tổ Quốc, thi hành đóng thuế theo luật định khi hành nghề. Cũng như thuế thu nhập cá nhân theo luật định.
3 - Trốn tránh trách nhiệm nghĩa vụ coi như vi phạm Hiến Pháp, và Pháp Luật.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 47: HIẾN PHÁP
QUYỀN ĐẶC ÂN
1 - Quyền Đặc Ân thuộc Quyền Nhà nước Văn Lang. Nâng đỡ đời sống tinh thần, và vật chất, của các chiến sĩ Quốc Gia, người có công lớn với đất nước.
2 - Luôn được bảo trợ và dưỡng dục các Quốc Gia nghĩa tử.
3 - Thiết lập chế độ cứu trợ xã hội, và y tế công cộng. Đặc ân giảm tù hàng năm cũng như tù tử hình giảm xuống còn chung thân.
4 - Công Dân Bách Việt Văn Lang nói chung, người dân Văn Lang nói riêng. Dù ở nước Ngoài. Nhưng không quên Nguồn Cội. Thường xuyên giúp đỡ Quê Nhà. Cũng như làm từ Thiện. Khi người dân Văn Lang gặp lúc khốn nguy. Thì Quyền Công Dân Văn Lang không mất. Được Nhà Nước Văn Lang bảo hộ. Che chở cũng như người dân trong nước Văn Lang.
* * *
ĐIỀU 48: HIẾN PHÁP
QUYỀN ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
1 - Quyền Định Cư ở nước ngoài cũng là Quyền cơ bản hợp pháp Công Dân. Quyền giao lưu, kết nối khắp các Dân Tộc Anh Em, mở rộng quan hệ giao thương. Trong nước, ngoài nước. Hiến Pháp Nhà Nước Văn Lang cho phép Dân Văn Lang có Quyền Định Cư ở Nước Ngoài.
2 - Nhưng không mất Bản Sắc Văn Hóa Cội Nguồn Truyền Thống Ông Cha. Truyền Thống Dựng Nước. Giữ Nước. Thì coi như tất cả Quyền Lợi Công Dân. Cũng như Quyền hạn Công Dân, không mất. Được Nhà Nước Văn Lang bảo hộ, đãi ngộ.
* * *
-
ĐIỀU 49: HIẾN PHÁP
QUYỀN SANH SỐNG
Quyền Sanh Sống Là Quyền Tồn Vong cơ Bản nhất Con Người. Không ai có Quyền xâm phạm đến thân thể cũng như sanh mạng con người. Quyền Sanh Sống. Bao hàm cả Sức Khỏe. Danh Dự. Phẩm Hạnh. Đức Độ. Trí Huệ. Cũng như địa vị Xã Hội. Những Quyền Bất Khả Xâm Phạm.
1 - Có Quyền Sanh Sống. Quyền Tồn Tại.
2 - Nghiêm cấm mọi hình thức dùng vũ lực. Cũng như quyền thế. Xâm phạm đến Thân Thể Con Người.
3 - Nghiêm cấm mọi hành vi Tra Tấn, dùng bạo lực Nhục Hình. Hay mọi hình thức Bức Cung. Dù chỉ là lời đe dọa. Khi chưa rõ Phạm Tội. Thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
4 - Không ai có Quyền bắt người. Khi chưa có lệnh. Từ các cấp Xã, Huyện, Châu, Phủ. Trừ trường hợp Nhân Sự, Đương Sự. Cá nhân tập thể phạm tội quả tan. Có đủ bằng chứng cụ thể.
Quyền Sanh Sống. Quyền Bất Khả Xâm Phạm. Hể xâm phạm dù bằng hình thức nào, thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 50: HIẾN PHÁP
QUYỀN CỐNG HIẾN
Quyền Cống Hiến là Quyền Tự Nguyện Tự Giác Quyền cơ bản con người trong những Quyền được coi như là cao cả.
Bách Việt Văn Lang nói chung, người dân Văn Lang nói riêng. Có Quyền Cống Hiến đời mình cho Xã Hội. Cũng như Tài Sản tiền của. Vàng, Bạc, Kim Cương, Ngọc ngà châu báu. Sức lực, trí tuệ, công lao. Cho Nền Quốc Đạo Dân Tộc. Cũng như đất nước Tổ Quốc Văn Lang.
Quyền Cống Hiến: Là Quyền Cao Cả cơ bản con người, quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
PHẦN 6
ĐIỀU 51: HIẾN PHÁP
QUYỀN TƯ HỮU
Quyền Tư Hữu: Trong đó có Quyền Tư Riêng Cá Nhân.
Mỗi người dân Văn Lang có Quyền Tư Hữu đời sống riêng tư. Tư Hữu gia đình. Tư Hữu nghề nghiệp. Và những tài sản riêng tư. Có Quyền làm chủ Gia Đình, Quản Lý Gia Đình. Gia Quy riêng tư Gia Đình. Theo Đạo Luật Đạo Đức con người. Quyền Tự chủ, Quản Lý, điều hành Tổ Ấm, Theo cái chung Hiến Pháp, Luật Pháp. Về Luật Tư Riêng.
Quyền Tư Hữu là Quyền là Quyền Tư Riêng bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 52: HIẾN PHÁP
QUYỀN SỞ HỮU
1 - Quyền Sở Hữu: Là Quyền làm chủ những gì đã có. Ai cũng như Ai, không ai khác ai.
2 - Đại Diện Quyền Sở Hữu. Sở Hữu Tư Cá Nhân, lẫn Sở Hữu Tập Thể Tư Hữu. Phải đủ cơ sở pháp lý thời mới hợp pháp công nhận.
A - Quyền Sở Hữu đất đai. Ao, Hồ, Kinh, Rạch. Do công sức của mình Tạo Lập. Cũng như khai ra.
B - Quyền Sở Hữu, Chỗ Ở, Nơi Ở, Nhà Ở.
C - Quyền Sở Hữu, Cơ Sở Ngành Nghề.
Quyền Sở Hữu Tối Cao. Thuộc Quyền Nhà Nước Văn Lang. Sở Hữu chủ quản tất cả, những gì nước Văn Lang có.
Quyền sở Hữu Tư Nhân. Có thể bị chuyển đổi. Trong trường hợp Thật Cần Thiết. Vì lý do Quốc Phòng. An Ninh Tổ Quốc. Trong Tình trạng khẩn cấp. Nhà nước trưng mua. Hoặc trưng dụng. Thời phải bồi thường theo giá thị trường.
Quyền Sở Hữu: Dù là Sở Hữu Tư Nhân, Hay Sở Hữu Tập Thể. Quyền bất khả xâm phạm. Không ai có Quyền xâm phạm. Nghiêm cấm mọi sự xâm phạm.
Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 53: HIẾN PHÁP
QUYỀN NGĂN CHẶN
Ngăn Chặn là Quyền Trách Nhiệm cơ bản mỗi con người. Mỗi quốc Gia. Mỗi Gia Đình. Cũng là quyền cơ bản bảo vệ Sự Nghiệp. Ngăn Chặn từ xa, vật rào cản Ngăn Chặn.
1 - Có Quyền Ngăn Chặn bằng Văn Bản. Ngôn Từ.
2 - Có Quyền Ngăn Cản bằng vật Rào Cản. Trong phạm vi Quyền Sở Hữu của mình.
3 - Có Quyền dùng nhân lực Ngăn Cản, Ngăn Chặn. Tình thế bất lợi cho cá nhân, tập thể tư nhân của mình. Khi Nhà Nước, chính Quyền chưa điều động Cản Ngăn. Quyền Cản Ngăn là Quyền bất khả xâm phạm. Nhưng Cản Ngăn không đúng Luật. Thì không gọi là Quyền Cản Ngăn nữa. Mà là hành vi phạm tội.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 54: HIẾN PHÁP
QUYỀN KHÁM XÉT
Quyền Khám Xét: Thuộc Quyền Công Quyền các Cơ Quan Nhà Nước Văn Lang. Khi có Tố Giác, Tố Cáo, Dân Chúng. Những hành vi sai phạm.
1 - Sai phạm về Nơi Ở. Chỗ Ở. Nhà Ở. Sai phạm về Sở Hữu, vi phạm đến Quyền lợi người khác.
2 - Sai Phạm về Hành Vi, Vi Phạm Pháp Luật. Hành động trái Pháp Luật. Tàng trữ Quốc Cấm. Tàng trữ Văn Hóa độc hại.
3 - Sai phạm về Hành Vi. Lạm dụng chức Quyền. Tham Ô, Móc Ngoặc, Cưỡng đoạt vật báu của Dân.
Quyền Khám Xét: Là Quyền thuộc Công Quyền các Cơ Quan Nhà Nước. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm, cũng như Ngăn Cản Quyền Khám Xét dù là hình thức nào. Thì coi như chống người Thi Hành Công Vụ. Vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 55: HIẾN PHÁP
QUYỀN BÍ MẬT
Quyền Bí Mật: Là Quyền Cơ Bản bảo mật Quyền con người. Bảo Mật lợi ích tập thể. Bảo Mật Bí Mật Quốc Gia. Bảo Mật về đời sống riêng tư, Quyền Bí Mật về Khoa Học, về Tư Hữu Tư Nhân. Công Hữu Công Quyền Nhà Nước. Quyền Bí Mật là Quyền Bất Khả Xâm Phạm.
1 - Quyền Bí Mật về Tư Riêng. Gia Đình, Dòng Họ.
2 - Quyền Bí Mật về Tài Năng. Phát Minh. Sáng Kiến.
3 - Quyền Tuyệt Mật về Quân Sự. Chính Trị. Và những công thức có giá trị về Khoa Học.
Quyền Bảo Mật về tài Nguyên mỗi Quốc Gia. Gồm Nhân Tài. Tài Nguyên Hiếm Quý. Và những địa cuộc trọng yếu mỗi Quốc Gia. Bách Việt Văn Lang nói chung. Người dân Văn Lang nói riêng. Đều có Quyền Bí Mật. Tuyệt Mật. Bảo Mật. Về đời Tư của Mình. Cũng như nghề nghiệp. Cơ nghiệp của mình.
Nghiêm cấm mọi sự Tiết Lộ Bí Mật của người khác. Làm bại lộ Bảo Mật. Dẫn đến thiệt hại lớn. Thì bị truy cứu hành sự. Nhẹ thì bồi thường. Nặng thì ở tù còn phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 56: HIẾN PHÁP
QUYỀN TỰ DO ĐI LẠI
Quyền Tự Do Đi Lại: Là Quyền Căn Bản người Dân Văn Lang. Đi bất cứ nơi đâu, trong Nước. Ngoài Nước nhất là Tự Do đi lại trên đất nước Văn Lang. Người Dân Văn Lang khi đúng 16 tuổi, được cấp thẻ Công Dân. Trở thành Quyền Công Dân, có Quyền Tự Do Đi Lại trên khắp lãnh thổ nước Văn Lang. Và cả đi ra Nước Ngoài. Không bị hạn chế. Không ai có Quyền xâm phạm. Cũng như nghiêm cấm Quyền Tự Do Đi Lại. Chỉ trừ khi mất Quyền Công Dân. Không còn thẻ Công Dân nữa.
Quyền Tự Do Đi Lại. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 57: HIẾN PHÁP
QUYỀN THEO HOẶC KHÔNG THEO
1 - Quyền Theo Hoặc Không Theo là Quyền cơ bản mỗi người dân Bách Việt Văn Lang. Quyền thông dụng hơn hết trong các Quyền cơ bản Con Người. Mỗi Người Dân Văn Lang. Có Quyền Theo. Hoặc không theo. Tôn Giáo. Đạo Giáo, Thần Giáo. Giáo Phái Đảng Phái. Không Ai có Quyền ép buộc, bắt buộc thì coi như vi phạm Quốc Pháp. Sẽ bị phép nước xét xử.
2 - Chỉ riêng Văn Hóa Cội Nguồn Truyền Thống Anh Linh Dựng Nước, Giữ Nước. Nền Quốc Đạo Dân Tộc. Thì mỗi người Dân phải chấp hành nghiêm chỉnh Tôn Thờ. Đó là Bổn Phận trách nhiệm con cháu người Dân Nước Văn Lang.
3 - Các Tôn Giáo, Đạo Giáo, Thần Giáo, Giáo Phái, Đảng Phái Có quyền thuyết giáo làm cho người giác ngộ tự nguyện theo mình.
Với sự Tự Nguyện Tự Giác chấp thuận đi theo. Đây là Đạo Luật Công Bằng, Bình Đẳng trong Đạo Luật Theo hoặc không Theo của Hiến pháp Luật Pháp nhà nước Văn Lang.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 58: HIẾN PHÁP
QUYỀN NGÔN LUẬN
1 - Quyền Ngôn Luận: Là Quyền Căn Bản luôn hiện hữu khắp sự sống con người Quyền rất rộng. Đi Đôi Với Quyền Tự Do. Trở Thành Quyền Tự Do Ngôn Luận.
2 - Bách Việt Văn Lang chú trọng về Văn Hóa nên lấy tên Nước VĂN LANG. Bách Việt Văn Lang có Câu TIÊN HỌC LUẬT chính là học Lễ. Hậu hoạc VĂN chính là Văn Pháp giáo dục con người hiểu rõ về Quyền cơ bản Ngôn Luận.
3 - Có Quyền Tự Do Đàm Luận, tranh Luận. Biện Luận. Phản Biện. Tố Giác. Tố Cáo. Tự do sáng tác. Thơ Ca, Văn Học, Ca Hát. Truyền Dạy.
4 - Nghiêm cấm mọi hành vi Ngôn Luận xâm phạm đối với người khác. Khi Họ chưa phải là người Mất Quyền Phạm Tội. Đã nói đến Quyền thì phải đi đôi với Pháp. Đã nói đến Pháp thì phải đi đôi với Luật. Ngôn Luận không theo khuôn phép của Luật. Thì Không còn là Quyền Ngôn Luận nữa. Mà là Ác khẩu có tội. Những hành vi Nói Láo. Nói Thêu Dệt. Nói Đâm Thọc. Nói Ác Khẩu. Chuyên làm hại người, làm hại cuộc sống. Gây hậu quả nghiêm trọng. Thời nhất định truy cứu Hành Sự.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 59: HIẾN PHÁP
QUYỀN CÔNG BẰNG, BÌNH ĐẲNG
Quyền Công Bằng Bình Đẳng: Là Quyền Được mở rộng liên thông cả hai Quyền. Quyền Công Bằng, Quyền Bình Đẳng. Được quy định ở Điều Công Bằng và Điều Bình Đẳng của Hiến Pháp.
Quyền Công bằng Bình Đẳng trong Hiến Pháp. Mỗi một người Dân Văn Lang sanh ra. Đều có Quyền Bình Đẳng. Lớn lên Trong sự Công Bằng Xã Hội. Dù là Nam hay Nữ, Già hay Trẻ. Người Tàn Tật hay người Khỏe Mạnh. Giàu hay nghèo. Trí Thức hay Dân Thường. Tất cả đều Bình Đẳng, Công Bằng trước Hiến Pháp và Pháp Luật. Không ai hơn ai về Quyền lợi có trong Hiến Pháp, Luật Pháp. Có Tài, có Đức thì được Xã Hội trọng dụng. Có Công Xã Hội thời được khen thưởng. Ai cũng như ai.
Vi phạm Quyền Công Bằng Bình Đẳng, coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 60: HIẾN PHÁP
ĐẠO LUẬT TRẬT TỰ
1 - Đạo Luật Trật Tự đi vào đời sống. Trở thành Quyền Đạo Luật Trật Tự.
2 - Ở Gia Đình thì phân định ngôi thứ. Ông Bà. Cha Mẹ. Chồng Vợ, Cha Con. Anh Em. Theo trật tự an bày tự nhiên thiên định vũ trụ.
3 - Còn ở Xã Hội thì Phân Định thành phần. Giai Cấp Xã Hội Vương, Quan, Dân, Thầy, Trò, Chủ, Tớ. Đạo Luật Trật Tự xã hội vô cùng Quan Trọng. Căn Cội Trật Tự sanh ra Lễ. Có Lễ thì có Trật Tự.
4 - Bách Việt Văn Lang. Tiên Học Lễ, Hậu học Văn Là mấu chốt cơ bản Nền Văn Minh Văn Lang. Đạo Luật Trật Tự. Không chỉ ở Nhà Nước. Xã Hội, Gia Đình, Dòng Tộc. Mà còn ngay chính bản thân. Sự Tôn Ti Trật Tự. Kính Thầy, Yêu Trò. Kính Quan, Trọng Dân. Kính Già, yêu Trẻ. Thể hiện Nhân Cách, Tư Cách. Phẩm Hạnh. Đạo Đức con người.
5 - Tôn Vinh người Có Công.
6 - Lên Án người gian Ác. Coi như góp phần trật tự Xã Hội. Mỗi Một con người mất đi Quyền. Kém về Trí. Hành xử thiếu Văn Hóa, Thì không gọi là con người nữa. Tôn Ti Trật Tự, Gia Đình. Xã Hội Tổ Quốc là Đạo Luật Bất di Bất Dịch không thay đổi. Không ai có Quyền Thay Đổi. Vì đó là Luật Định tự nhiên Đạo Luật Vũ Trụ. Định Luật Trật Tự cuộc sống. Hể sanh ra thì an vị theo Định Luật Tự Nhiên trước sau, lớn nhỏ. Khi thành Công Dân An vị giai cấp Xã Hội. An vị số phận Phước Họa mỗi người.
7 - Đạo Luật Trật Tự: Là Tinh Hoa Sống còn ổn định Trật Tự. Mất Đạo Luật Trật Tự thì Quyền Cơ Bản Con Người khó mà đứng vững.
Nhà Nước Văn Lang ngoài Hiến Pháp, Luật Pháp. Còn có Tinh Hoa Đạo Luật của nền Quốc Đạo. Đạo Luật Cơ Bản Tinh Hoa về Đạo Luật Đạo Đức con người. Sống đúng Thiên Ý và làm theo Thiên Ý.
Vi Phạm Đạo Luật Trật Tự. Thì coi như vi phạm Quốc Pháp. Vô Tình. Cố Ý. Chủ Động. Sai Khiến. Chủ Mưu. Lệ Thuộc. Bắt Buộc. Cưỡng Bức. Chiếu theo Điều Khoản Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
* * *
-
PHẦN 7
ĐIỀU 61: HIẾN PHÁP
QUYỀN THI ĐUA, TRANH ĐUA
1 - Quyền Thi Đua, Tranh Đua không những là Quyền cơ bản con người. Mà còn là Quyền Năng Động tiến hóa sự sống, tiến hóa con người. Quyền Bất Khả Xâm Phạm.
2 - Bách Việt Văn Lang: Là Bách Việt Nặng Động. Trên mọi phương diện lao động tiến hóa. Tiến Hóa Tinh Thần lẫn Vật Chất. Khoa Học, Kĩ Thuật và Sáng Tạo.
3 - Nhà Nước Văn Lang: Là Nhà Nước Trọng Tài, nhà nước phát huy năng động cạnh tranh Công Bằng Bình Đẳng. Nhà Nước Văn Lang Nắm Quyền Hiến Pháp, Luật Pháp. Cán Cân Công Lý, trong mọi thành phần tranh đua, thi đua, cạnh tranh Công Bằng, Bình Đẳng Văn Minh.
4 - Có Quyền Thi Cử Tranh Tài.
5 - Có Quyền Cạnh Tranh Làm Giàu Hợp Pháp.
6 - Có Quyền Đa Phương Hóa, Đa Dạng ngành Nghề Cạnh Tranh Công Bằng, Bình Đẳng Theo Hiến Pháp, Luật Pháp. Không Phân biệt Nam Nữ, Già, Trẻ. Dòng Quan hay Dòng Dân. Cạnh Tranh để rồi phát triển. Tiến Tới Dân Giàu Nước Mạnh Là sự cạnh tranh được Nhà Nước Văn Lang khuyến khích. Trao giải thưởng thành tích xuất sắc.
7 - Nghiêm Cấm mọi hành vi cạnh tranh mất Công Bằng Bình Đẳng. Cạnh tranh Độc Quyền. Độc Tài, Độc Trị. Mà phải cạnh tranh Công Bằng Bình Đẳng Theo Hiến Pháp Luật Pháp cho phép.
Vi Phạm Luật Cạnh Tranh. Thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Tùy theo tình tiết Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 62: HIẾN PHÁP
QUYỀN ĐÓNG GÓP Ý KIẾN XÂY DỰNG
1 - Quyền Đóng Góp Ý Kiến không những là Quyền cơ bản con người. Mà còn là Quyền xây dựng cuộc sống. Đi đến Dân Giàu Nước Mạnh. Chân Thiện Mĩ Văn Minh.
2 - Bách Việt Văn Lang: Là Bách Việt Hợp Chủng Tộc. Đa Nguyên, Nhân Quyền Dân Chủ. Mỗi người Dân Văn Lang có Quyền làm Chủ Tư Duy của chính mình. Có Quyền đóng góp xây dựng Luật Pháp. Làm trong sạch Luật Pháp. Cũng như Bộ Máy Chính Quyền Nhà Nước. Vì Nhà Nước Văn Lang. Là Nhà Nước Của Dân. Do Dân. Vì Dân.
3 - Quyền Đóng Góp Ý Kiến Xây Dựng Là Quyền cơ bản mỗi Công Dân Văn Lang. Được coi như là Quyền cao cả vì Cống Hiến trí huệ cho nền Văn Minh Luật Pháp Hiến Pháp nước nhà. Làm sáng tỏ uy thế đất nước Văn Lang.
Quyền Đóng Góp Ý Kiến Xây Dựng. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Tùy theo tình tiết Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 63: HIẾN PHÁP
QUYỀN QUAN HỆ
Quyền Quan Hệ: Là Quyền cơ bản con người, Bách Việt Văn Lang nói chung. Mỗi người dân Văn Lang nói riêng. Quan Hệ Bạn Bè. Quan Hệ Gia Đình. Quan Hệ Xã Hội. Quan Hệ với các nước, mở rộng quan hệ sự sống là điều tự nhiên trong cuộc sống. Hàng vạn nghìn năm không gì thay đổi. Quyền Quan Hệ là Quyền Cơ Bản Con Người. Quyền bất khả xâm phạm.
1 - Mọi người dân Văn Lang có quyền Quan Hệ, Liên Hệ. Rộng hơn nữa Tự Do Quan Hệ, Liên Hệ.
2 - Quan Hệ Bất Chính, Liên Hệ không theo Hiến Pháp, sai phạm Luật Pháp. Thời coi như mất Quyền Quan Hệ. Liên Hệ. Đã mất Quyền thời coi như phạm pháp. Làm hại cuộc sống, hại người, hại nước, hại dân. Xâm phạm Quyền Quan Hệ. Thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm theo tình tiết Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 64: HIẾN PHÁP
QUYỀN CÔNG KHAI
1 - Quyền Công Khai không những là Quyền cơ bản con người. Mà còn là Quyền Minh Bạch Hóa Công Khai, ai cũng có thể nhìn thấy và hiểu rõ.
2 - Bách Việt Văn Lang: Là Bách Việt sống theo Hiến Pháp, Luật Pháp. Tuân Thủ Hiến Pháp Luật Pháp. Tất cả mọi hoạt động đều phải Minh Bạch rõ ràng. Sự nghiệp tạo dựng Minh Bạch.
3 - Quyền Công Khai, đi đôi với Quyền Tự Khai. Tất cả mọi hoạt động rõ ràng. Sự nghiệp tạo dựng minh bạch. Để cơ Quan Công Quyền Hiểu Rõ, Biết Rõ, Nắm Rõ. Bảo Hộ.
4 - Cũng như những Chính Sách Nhà Nước liên quan đến Dân phải được Minh Bạch Công Khai rõ ràng.
Quyền Công Khai: Là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm theo tình tiết Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 65: HIẾN PHÁP
QUYỀN KIẾN NGHỊ
Quyền Kiến Nghị: Hay còn gọi là Quyền Đề Nghị. Hay Phản Hồi Ý Kiến. Quyền Kiến Nghị là Quyền cơ bản Bách Việt Văn Lang. Cũng như mỗi người dân Văn Lang. Quyền Kiến Nghị, Đề Nghị. Phản Hồi Ý Kiến. Quyền nói lên nguyện vọng của mỗi người dân. Cũng như Phản ảnh sự Đúng, Sai của ngành Công Quyền xét xử.
1 - Có Quyền Kiến Nghị, Đề Nghị lên các cấp thẩm quyền những vấn đề bức xúc của Dân.
2 - Có Quyền Phê Phán. Phản ảnh việc làm Sai, Trái các Cơ Quan Công Quyền.
3 - Có Quyền Kiến Nghị, Đề Nghị sửa đổi một số điều luật không phù hợp với tình hình.
Quyền Kiến Nghị. Đề Nghị, đóng góp ý kiến Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm theo tình tiết Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 66: HIẾN PHÁP
QUYỀN CHUYỂN ĐỔI
Quyền Chuyển Đổi không những là Quyền cơ bản con người, cơ bản cuộc sống. Bách Việt Văn Lang nói chung, người dân Văn Lang nói riêng. Chuyển đổi Cơ Nghiệp. Nghề nghiệp. Cũng như Tên. Họ. Hướng đi. Địa Cuộc. Ngày giờ, tùy theo nhu cầu Tự Chủ. Quyền chuyển đổi của mỗi cá nhân, tập thể. Là Quyền hợp pháp trong Nền Văn Hiến Văn Lang.
Như từ Niên Đại Kinh Dương Vương, Chuyển sang Niên Đại Hùng Vương. Nước Xích Quỷ chuyển thành Nước Văn Lang. Từ Thể Chế Độc Tài Độc Trị Phong Kiến Vua Chúa, Chuyển sang Thể Chế Đa Nguyên Nhân Quyền Dân Chủ. vâng và…
Quyền Chuyển Đổi: Là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 67: HIẾN PHÁP
QUYỀN THÀNH ĐẠT
1 - Quyền Thành Đạt không những là Quyền cơ bản con người, Cũng là Quyền cơ bản Thành Đạt của mỗi người Dân Tộc, của mỗi cá nhân con người.
2 - Sự Nổi Danh. Thành Danh. Như các Danh Nhân thời dựng nước Văn Lang. Như Cao Tông, Cao Tằng, Cao Tổ. Cũng như các Danh Nhân thời giữ Nước Văn Lang. Thời sau Văn Lang cho đến bay giờ vâng và…
3 - Quyền Thành Đạt Là Quyền Thành Danh, đem tài năng Khoa Học, tài đức cống hiến cho đời. Cũng như có công vì dân vì nước, được xã hội công nhận, nhân loại tôn vinh. Quyền Thành Đạt là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm Tôn Danh, Uy Danh. Thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
4 - Những kẻ nổi Ác Danh. Không Được gọi là Quyền nổi danh, mà gọi là Mất Quyền nổi danh vì trọng tội, những hành vi đi ngược lại Thiên Ý của Trời. Cũng chính là đi ngược lại Tòa Án Lương Tâm mỗi con người. Những người đã bị Tòa Án Lương Tâm Thiên Hạ lên án nguyền rủa thì coi Mất Quyền. Khó mà thoát khỏi Địa Phủ. Linh hồn khốn khổ mãi không có ngày ra. Ác Danh để lại muôn đời.
Nghiêm cấm xâm phạm Uy Danh, Tôn Danh, hể vi phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 68: HIẾN PHÁP
QUYỀN KHIẾU NẠI
1 - Quyền Khiếu Nại: Là Quyền cơ bản con người. Quyền cơ bản Cá Nhân. Tập Thể.
2 - Khiếu Nại những thiệt hại về Quyền Con Người. Thiệt hại về tài sản kinh tế. Danh Dự, Cá Nhân, Tập Thể. Nhất là thiệt hại Cạnh, Tranh mất Công Bằng, Bình Đẳng.
Quyền Khiếu Nại: Luôn đi song đôi với Quyền Tố Cáo.
3 - Quyền Tố Cáo: Là Quyền cơ bản con người. Quyền cơ bản Cá Nhân, Tập Thể. Quyền Tố Cáo. Những hành vi Phạm Pháp. Phạm Luật. Làm thiệt hại về Quyền con người. cũng như Thiệt Hại. Về tài sản. Nghề Nghiệp. Kinh Tế.
4 - Quyền Khiếu Nại, Tố Cáo là hai Quyền cơ bản luôn đi đôi với nhau. Vừa hỗ trợ, vừa tương tác cho nhau. Khi bị thiệt hại. Bách Việt Văn Lang coi Quyền Khiếu Nại Tố Cáo là Quyền trả lại sự Công Bằng Đẳng cho người dân, cho tập thể khi bị thiệt hại, hay bị xâm phạm. Nhất là Oan Sai.
5 - Có Quyền khiếu Nại, Tố Cao khi bị xâm phạm.
6 - Có Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
7 - Nơi Tiếp Nhận Khiếu Nại Tố Cáo, dù ở cơ Quan Công Quyền nào. Cũng phải xem xét thận trọng. Những tình tiết trong sai phạm. Cũng như sự Phán Xét nghiêm Minh, kết luận Minh Bạch đúng Hiến Pháp Luật Pháp.
Nghiêm Cấm: Mọi hành vi trả thù người Khiếu Nại Tố Cáo. Dù bằng hình thức nào. Cũng coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 69: HIẾN PHÁP
QUYỀN KHÁNG CÁO
Quyền Kháng Cáo: Là quyền Chống Án. Không chấp nhận Bản Án đã xử vì có nhiều tình tiết kết Án vu khống không đúng sự thật. Yêu cầu xét xử lại.
Quốc Tổ Vua Hùng, cho Quyền Kháng Án là Quyền cơ bản không thể thiếu trong đời sống con người, khi bị xét xử hàm oan. Kết tội Oan Sai không đúng sự thật cần phải Kháng Án làm rõ vấn đề. Minh Bạch đúng Hiến Pháp, Luật Pháp. Đúng người, đúng tội.
1 - Người Bị Ép Buộc Tội. Không Đủ Chứng Cứ Có Tội. Thời Được Coi Là Không Có Tội.
2 - Người Bị Buộc Tội. Phải Chứng Minh là Mình Vô Tội. Trong thời hạn sớm nhất.
3 - Nhờ Người Bào Chữa. Hoặc Tự Bào Chữa.
Quyền Kháng Cáo: Là Quyền bất khả xâm phạm. Nếu đó là Kháng Cáo đúng Pháp Luật. Còn Kháng Cáo sai sự thật. Thì không còn Quyền Kháng Cáo nữa. Mà bảo thủ cho sự sai trái của mình. Tội càng thêm tội.
Những hành vi trù dập Quyền Kháng Cáo là vi phạm Pháp Luật.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 70: HIẾN PHÁP
QUYỀN PHÁN XÉT
1 - Quyền Phán xét. Không Chỉ ở các Cơ Quan Công Quyền. Mà còn ở ngay trong Tòa Án Lương Tâm mỗi con người. Quốc Tổ Vua Hùng dạy rằng. Mỗi người dân Văn Lang, có Quyền Phán Xét. Sự Đúng Sai. Thiên Ác. Có Tội, Vô Tội. Dù đó là ai.
2 - Quyền Phán Xét là Quyền rất rộng. Không chỉ có Công Quyền Nhà Nước mới có Quyền Phán Xét. Mà ngay cả mỗi Công Dân đều có Quyền Phán Xét. Điều Tra, Có Quyền Lên Án. Có Quyền Khởi Tố. Đó là những Quyền cơ bản con người. Quyền Phán xét theo Quyền mỗi Công Dân. Quyền theo Tòa Án Lương Tâm con người đã Phán Xét thì khó mà sai được. Đã bị lên án là Ác Danh thời muôn đời. Trăm năm bia đá vẫn mòn. Nghìn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ.
3 - Không Ai có Quyền xâm phạm Quyền Phán Xét. Thiện thời ca ngợi Tôn Vinh. Ác thời lên Án phỉ nhổ. Hại Dân Phản Quốc thì nhất định. Phải lên Án mà còn phải Diệt Trừ. Loại bỏ mầm họa gieo rét cho Quê Hương Đất Nước. Gieo rắc mầm Họa cho Dân Tộc.
Nếu vi phạm ba điều sau đây. Thời phải bồi thường thiệt hại cho đương sự. Bồi thường Danh Dự. Cũng như Tinh Thần lẫn Vật Chất.
– Nghiêm Cấm mọi hành vi. Bắt người trái phép. Giam Giữ trái phép. Khi chưa đủ chứng lý.
– Nghiêm cấm mọi hành vi xét xử khi chưa đủ chứng lý minh chứng tội trạng.
– Nghiêm cấm thi Hành Án với những Bản Án chưa đủ chứng Lý hợp pháp. Khi người có tội chưa nhận tội.
* * *
PHẦN 8
ĐIỀU 71: HIẾN PHÁP
QUYỀN TƯ RIÊNG CÁ NHÂN
1 - Quyền Tư Riêng, Hay tài sản cá nhân. Như nhà ở, vườn ở thuộc về cá nhân, tư liệu sanh hoạt vật dụng cá nhân. Tư liệu sản xuất phần hùn góp vốn, cũng như của cải để dành. Quyền Tư Riêng cũng là Quyền cơ bản con người.
2 - Bách Việt Văn Lang coi Quyền Tư Riêng là Quyền không thể thiếu trong đời sống con người. Như một Định luật Tự Nhiên. Trong Quyền Sở Hữu Tư Nhân, Có cả Quyền Tự Riêng Cá Nhân. Như cây vươn lên cành lá sum suê Quy Luật tất yếu của cuộc sống.
Quyền Tư Riêng là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 72: HIẾN PHÁP
QUYỀN SÁNG TÁC, SÁNG TẠO
1 - Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo lên những phẩm vật có giá trị về vật thể, cũng Như Văn Chương, Ca, Nhạc, Nghệ Thuật, Hội Họa, Điêu Khắc v.v. v.. Quyền Cơ Bản mỗi con người.
2 - Nhà Nước Văn Lang luôn khuyến khích. Tạo mọi điều kiện cho những người có năng khiếu về Sáng Tác Sáng Tạo ra nhiều Tác Phẩm. Nhiều công thức Khoa Học có giá trị. Làm cho đời sống càng thêm phong phú. Nhờ có sáng tạo phương thức mới nâng cao hiệu quả, áp dụng vào chăn nuôi, trồng trọt, y dược, dụng cụ sản xuất, phục vụ Công, Nông, Ngư, Nghiệp luôn tiến hóa đạt đến đỉnh cao. Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo được coi như là Quyền năng khiếu. Hàng năm Nhà Nước Văn Lang, có nhiều giải thưởng, khen thưởng đối với người có công Sáng Tác Nghiên Cứu Sáng Tạo.
3 - Có Quyền nhượng Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo của mình cho người khác.
4 - Có Quyền trao đổi sự Sáng Tác, Sáng Tạo cho cả đôi bên. Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
5 - Nghiêm cấm mọi hình thức Tước Đoạt Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo. Từ nghiên cứu người khác trở thành Sáng Tạo của Mình.
6 - Nghiêm Cấm bắt các nhà Sáng Tác, Sáng Tạo làm sở Hữu Tư Riêng cho mình. Khi người đó phản đối không chấp thuận.
7 - Nghiêm cấm những hành vi ngăn cản. Hoặc hù dọa làm trở ngại cho việc nghiên cứu, Sáng Tạo Thì coi như vi phạm Pháp Luật. Chiếu theo điều khoản. Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 73: HIẾN PHÁP
QUYỀN KHAI SÁNG
1 - Quyền Khai Sáng: Là Quyền Khai Ngộ làm cho con người mở mang kiến thức. Nhất là hiểu rõ về Truyền Thống Anh Linh Ông Cha. Quyền khai Sáng Chân Lý chính Nghĩa. Quyền Khai Sáng Văn Hóa Cội Nguồn.
2 - Quốc Tổ Vua Hùng luôn chú trọng về Quyền Khai Sáng Nầy, khai sáng về vật chất Khoa Học, khai sáng về Đạo Đức Tinh Thần. Ở vào thời Quốc Tổ dựng nước không có giấy, chữ viết thô sơ. Nên không thể kết thành sử liệu Kinh Luân Khoa Học Khai Sáng được. Chỉ truyền qua khẩu tự ngôn từ là chính. Tam Sao Thất Bổn là điều hiển nhiên. Vì thế những căn bản về Quyền Khai Sáng đã bị thất truyền. Nhất là thất truyền về Văn Hóa Cội Nguồn Tối Cao. Nền Quốc Đạo dần dần biến mất. Dân tộc Văn Lang rơi vào khốn nguy.
Quyền Khai Sáng là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 74: HIẾN PHÁP
QUYỀN KHAI ĐẠO, LẬP GIÁO
1 - Quyền Khai Cơ Lập Đạo, Lập Giáo là Quyền Tối Linh trong Trời Đất. Do Huyền cơ Thiên Ý Cha Trời Chỉ Định. Có thể nói hàng vạn ức kiếp tu hành cũng chưa khai ra mối Đạo hiệp với Thiên Ý. Vì Thế Quyền Khai Đạo, Lập Giáo thừa hành Di Chí Của Trời là Quyền Tối Linh Trong Trời Đất. Quốc Tổ Vua Hùng Khai Lập Lên Văn Hóa Cội Nguồn Tiên Rồng. Khai Sanh Ra Nước Văn Lang. Khai Lập lên Nhà Nước Văn Lang. Trở Thành Hiến Pháp Nền Quốc Đạo Dân Tộc. Là đều do Thiên Ý Cha Trời tất cả.
2 - Nhà Nước Văn Lang không cấm việc Khai Đạo. Nhưng khai ra Mê Tín Dị Đoan. Cũng như Khai Ra Tà Giáo, Ác Đạo. Thời Nghiêm cấm triệt để. Vì có hại cho nhân loại con người. Cũng như có hại cho cuộc sống con người. Đưa linh hồn con người về nơi Địa Phủ.
3 - Quyền Khai Đạo, Lập Giáo là Quyền Tối Linh. Nhưng phải Khai Đạo đúng Thiên Luật. Không nghịch lại Thiên Ý. Không làm hại con người. Làm cho con người cuồng tín sa đọa. Nghiêm cấm mọi hình thức xâm phạm về Quyền Khai Đạo, Lập Giáo. Nếu đó là Văn Hóa Cội Nguồn. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 75: HIẾN PHÁP
TRUYỀN VĂN HÓA CỘI NGUỒN
1 - Phổ rộng Truyền Văn Hóa Cội Nguồn. Là Quyền Thiêng Liêng mà Ông Cha đã trao truyền lại cho chúng ta. Không những có Công với Tổ Tiên, Cha Trời Mẹ Trời, mà còn có Công độ tận nhân loại, cũng như có Công với non sông đất nước.
2 - Quyền Thuyết Giáo, Truyền Giáo làm sáng tỏ Văn Hóa Cội Nguồn là Quyền cơ bản Bách Việt Văn Lang. Truyền Giáo Làm Rạng Danh Truyền Thống Cha Ông, làm Rạng Danh con Rồng cháu Tiên Làm Rạng Danh non sông Tổ Quốc nhất là Quốc Tổ, cũng như các anh hùng có Công với non sông Tổ Quốc. Sự Truyền Giáo như thế. Đáng được khen thưởng ca ngợi.
3 - Quốc Tổ Dạy: Đất nước mà không có sự Truyền Giáo. Thuyết Giáo, thời đất nước đó khô khan về Văn Hóa, Cũng như khô cằn về Lý Luận về Chính Nghĩa. Trên đất nước Văn Lang không có truyền gì hơn bằng truyền Văn Hóa Cội Nguồn.
Truyền Văn Hóa Cội Nguồn. Là Quyền Thiêng Liêng bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 76: HIẾN PHÁP
QUYỀN LỄ HỘI
1 - Quyền Lễ Hội là Quyền cơ bản tri ân công đức. Đối với các Tiền Nhân Hiển Hách Dân Tộc. Bách Việt Văn Lang. Hàng năm có rất nhiều Lễ Hội. Làm phong phú cuộc sống Tinh Thần Tâm Linh Văn Lang. Quyền Lễ Hội được coi như là Món Ăn Tinh Thần Dân Tộc. Là gương soi sáng bao tiền nhân, để cho con cháu noi theo. Không có Lễ Hội thì cuộc sống trở nên tẻ nhạt. Cũng như lu mờ về tinh thần bất khuất anh linh đấu tranh vệ quốc dân tộc.
2 - Quốc Tổ Vua Hùng ra Sắc Lệnh Tôn Vinh Lễ Hội. Nhưng nghiêm cấm những lễ hội, giết hại tàn bạo mang tính cách phản cảm. Làm cho Phong Tục Tập Quán không mấy Văn Minh. Quyền Lễ Hội vì thế thành Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 77: HIẾN PHÁP
QUYỀN KẾT HÔN
Thời Quốc Tổ: Nước Văn Lang được coi như là đất nước Văn Minh hơn tất cả nước, nhất là Văn Minh về hôn nhân.
1 - Nhà Nước Văn Lang mở rộng Quyền Tự Do Hôn Nhân từ xưa tới nay các Bộ Lạc theo giáo điều Hôn Nhân Thần Giáo. Cũng như Luật Hôn Nhân Phong Kiến Vua Chúa. Luật Hôn Nhân Văn Lang Văn Minh hơn tiến bộ hơn sống theo Quyền Con Người trong đó có Quyền Tự Nguyện. Không Bắt Buộc.
2 - Người dân Văn Lang: Có Quyền Kết Hôn. Có Quyền Ly Hôn. Theo nguyên tắc Tự Nguyện, văn minh tiến bộ.
3 - Chỉ được một Vợ một Chồng. Nếu có Vợ Lẽ thời phải được Vợ Lớn chấp thuận.
4 - Chồng, Vợ. Bình Đẳng trong Hiến Pháp Luật Pháp về Quyền Xã Hội. Nhưng phải tôn ti về Đạo Luật Vợ Chồng. Vợ ra Vợ, Chồng ra Chồng. Theo Đạo Âm, Dương Đạo Luật trời đất. (Xem Kinh Nhân Luân Hiếu Nghĩa sẽ rõ).
5 - Tôn Trọng Lẫn Nhau. Hòa Thuận Yêu Thương. Âm, Dương Tương Hợp. Vạn Vật Hóa Sanh. Nam Nữ trao trinh sanh con cháu lưu truyền. Đạo Vợ Chồng là Đạo Âm – Dương Tương Hiệp Hòa Thuận. Không Phải Vợ cũng như Chồng. Mà Là Đạo vợ chồng Hiệp Hòa khác với Bình Đẳng. Chỉ Bình Đẳng Công Bằng Trong Hiến Pháp Luật Pháp Luật chung của xã hội.
6 - Bình Đẳng về Quyền Xã Hội. Bình Đẳng về Quyền Công Dân. Vợ có thể làm lớn. Vương, Quan về Quyền Xã Hội. Và Chồng cũng vậy. Trong Đạo Luật Gia Đình có Gia Quy, được Hiến Pháp Luật Pháp công nhận. Trong Đạo Luật xã hội có Quốc Pháp. Dương Có Dương Đạo. Âm Có Âm Đạo. Không ai có thể làm gì hơn được trước Định Luật Thiên Công Tạo Hóa. Thuận Thiên Thời còn, nghịch Thiên Thời tan vỡ.
A - Có Quyền Kết Hôn. Có Quyền Ly Hôn, theo nguyên tắc Tự Nguyện.
B - Có Quyền cưới Vợ Lẽ. Nhưng phải được Vợ Lớn đồng Ý.
C - Căn bản chỉ được một Vợ một Chồng.
D - Quyền Công Bằng Bình Đẳng ở Xã Hội, khác với Quyền Hòa Hợp trong Đạo Luật Vợ Chồng.
Đ - Đạo Vợ Chồng là Đạo Âm – Dương Hòa Hợp, trên Thuận dưới Hòa, không phải là sự canh tranh giống như xã hội. Có tài có đức là hơn. Mà phải sống theo Đạo Luật Chồng Vợ, Vợ ra Vợ chồng ra Chồng. Gia Đình. Gia có Gia Quy, Quốc có Quốc Pháp.
Nhà Nước Văn Lang luôn công nhận Gia Đình, Dòng Họ là nền tảng Quốc Gia. Luật Hôn nhân luôn được coi trọng.
Quyền Kết Hôn. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 78: HIẾN PHÁP
QUYỀN LY HÔN
1 - Từ khi Quốc Tổ Dựng Nước Văn Lang, thời Quyền Ly Hôn cũng khác lạ so với tập quán cũ. Khác xa sự Ly Hôn Phong Kiến Vua Chúa. Vào thời Phong Kiến Vua Chúa. Người Chồng có Quyền đuổi người Vợ ra khỏi nhà. Mà không bị một thế lực nào ngăn cản. Đây là sự thiệt hại lớn về Quyền phụ nữ. Nên Quốc Tổ Vua Hùng mới ban hành Luật Hôn Nhân. Luật Ly Hôn công Bằng Văn Minh hơn.
2 - Quyền Lợi về Người Mẹ luôn được Tôn Vinh. Cả Trong Gia Đình, lẫn ngoài Xã Hội. Khi bị chồng ngược đãi Ly Hôn, về phần ưu tiên Quyền Con Người. Thời người Phụ Nữ được Quyền yêu cầu, những Quyền lợi chính đáng của mình. Nếu sự yêu cầu, hợp Tình, hợp Lý. Thì coi như Hợp Pháp. Được Pháp Luật thừa nhận, bảo hộ.
Ngược lại người Vợ tự Ly Hôn Chồng. Thì coi như Mất Trắng, Kể cả con cái. Chỉ trong trường hợp bị Chồng ngược đãi quá mức. Đành phải Ly Hôn, có đủ chứng cứ ngược đãi, người làm chứng ngược đãi. Đủ thành phần làm chứng. Hàng Xóm. Người thân bên đàng trai. Quan sở tại Địa Phương. Khi đủ chứng Lý. Thì Người Vợ, Có Quyền đòi hỏi về Quyền lợi của mình. Chia hai tài sản. Cũng như con cái một nữa Theo Mẹ. Một nửa theo Cha. Nếu trong trường hợp một người con trai. Thời người Vợ Ly Hôn không có Quyền giành lấy người con trai.
Nói Tóm Lại: Quyền Hôn Nhân và Quyền Ly Hôn Theo tự nguyện tự giác. Không ai có Quyền xâm phạm Hễ xâm phạm thì coi như vi phạm Pháp Luật.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 79: HIẾN PHÁP
QUYỀN CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC
1 - Nhà Nước Văn Lang, luôn đặc Quyền ưu tiên Sản Phụ và Thai Nhi. Cũng như nuôi dưỡng giáo dục trẻ em.
2 - Về Quyền Lợi trẻ em. Cũng như giáo dục trẻ em, được đưa lên hàng đầu.
3 - Mỗi một em bé sanh ra. Thì được giảm thuế đóng thuế thu nhập gia đình. Nếu sanh từ năm con trở lên thì giảm đi phân nữa đóng thuế. Sanh từ mười con trở lên thời miễn thuế không đóng thuế nữa. Trừ trường hợp Địa Chủ. Phú Nông. Các cơ sở ngành, nghề, lớn, Thu nhập cao, Thời phải chịu đóng thuế theo thu nhập. Nhà Nước Văn Lang mở ra Trường Làng, Trường Xã, Trường Huyện, Trường Châu. Trường Bộ. Tạo điều kiện cho con em học tập. Nhất là Giáo Dục về Truyền Thống. Các vấn đề cơ bản về Đạo Đức làm người, giải trí. Phát Triển thể lực chống bệnh tật. Cũng như phát triển Ý Thức, Nhận Thức về Quyền Công Dân. Và bổn phận nghĩa vụ Công Dân. (biết rằng thời ấy chưa có kinh sách chỉ giáo dục bằng lời dạy mà thôi).
4 - Nghiêm Cấm Sự Giáo Dục bằng bạo lực. Cũng Như sự ngược đãi. Phân biệt đối xử trẻ em.
5 - Nghiêm cấm Cưỡng Bức lao động Sản Phụ, Cưỡng Bức lao động trẻ em. Hành Hạ trẻ em
6 - Nghiêm cấm giảng dạy Văn Hóa bất chính. Đồi trụy phi Đạo Đức, mất Nhân Tính. Văn Hóa độc hại, Tà giáo Ác Đạo cho trẻ em.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 80: HIẾN PHÁP
QUYỀN NHÂN ĐẠO
Kể từ khi Nhà Nước Văn Lang ra đời. Việc đầu tiên Nhà Nước Văn Lang ban hành sắc lệnh, theo sự chỉ Đạo Quốc Tổ.
1 - Là ban hành Sắc Lệnh về Quyền Sanh Đẻ. Nuôi Dạy Trẻ Con. Những Chính Sách phúc lợi có trong Hiến Pháp. Luật Pháp Văn Lang.
2 - Ban hành Sắc Lệnh về Chế Độ hưởng lợi người Cao Tuổi. Trích một phần trăm thuế từ các cơ sở Địa Phương, phụng dưỡng giúp đỡ người già.
3 - Những người Cao Tuổi được Quyền đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công. Khi có bệnh, cũng như cấp phát thuốc miễn phí.
4 - Khi qua đời được trợ giúp an táng, với lòng hảo tâm các cơ sở từ thiện. Cũng như sự trợ giúp Địa Phương.
Quyền Nhân Đạo là Quyền Từ Thiện, đặc ân của chính sách đối với Công Dân Văn Lang từ khi ra đời đến khi qua đời. Qua bốn cửa ải khổ, Sanh, Lão, Bệnh, Tử. Nhà nước Văn Lang khuyến khích dân Văn Lang luôn mở tấm lòng Từ Thiện Nhân Đạo. Những người làm từ Thiện luôn được vinh danh trong cuộc sống. Tôn vinh tấm lòng vàng.
* * *
PHẦN 9
ĐIỀU 81: HIẾN PHÁP
QUYỀN CHỮA BỆNH
Quyền Chữa Bệnh: Được coi như là Quyền Lương Y Từ Mẫu. Quyền được Tôn Vinh hàng năm, với những tài trợ. Từ Ngân sách Nhà Nước.
Nói đến Quyền Chữa Bệnh. Thời phải đi đôi với Luật Được Chữa Bệnh. Luật Được Chữa bệnh là Luật có sự thừa kế từ các bậc Thầy trước, hay được sự Công Nhận cấp phép của Công Quyền. Dù là Chữa Bệnh bằng cách nào. Chữa Bệnh bằng thuốc. Xoa Bóp, Bấm Huyệt, Lể, Giác, Thiền, Vô Ga. Tập Dưỡng Sinh. Pháp Thuật. Thần Lực. Đã Minh Chứng thành công Kết Quả. Được nhiều người Công Nhận, Thừa Nhận.
Sự lừa đảo Chữa Bệnh không được gọi là Quyền Chữa Bệnh. Đã không có Quyền được Chữa Bệnh, nếu xảy ra điều gì. Thì người không có Quyền được Chữa Bệnh, Phải bồi thường thiệt hại. Nếu xảy ra chết người thời phải tri cứu hành sự. Cũng như bồi thường Nhân Mạng, theo như Luật Pháp Văn Lang.
Quyền Chữa Bệnh đúng Hiến Pháp Luật Pháp. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 82: HIẾN PHÁP
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ
Quyền Lợi của mỗi người dân là Nhà Nước Văn Lang ban hành về Quyền con người. Bảo vệ Quyền con người. cũng như Sanh Mạng tài sản con người, sống trong sự bình yên, thái bình an lạc. Thì mỗi người dân Văn Lang phải có Bổn Phận Nghĩa Vụ. Bảo vệ Tổ Quốc. Cũng như đóng góp Xây Dựng Quê Hương Đất Nước. Ngoài đóng thuế thu nhập phức lợi cá nhân. Còn phải có Bổn Phận, đóng góp Trí Tuệ. Sức Lực. Của Cải Vật Chất. Khi Tổ Quốc Đất Nước Cần.
Nhất là nền Quốc Đạo nuôi dưỡng Tinh Thần Dân Tộc, Quyền Lợi Đạo Đức từ nền Quốc đem đến cho Dân là rất lớn, trên khắp cả mọi mặt sự sống. Sống an vui, sống hạnh phúc. Thời phải có nghĩa vụ. Đóng Góp, Cúng Dường Tiền Tài Vật Lực. Trí Tuệ Công Lao. Củng Cố Xây Dựng Nền Quốc Đạo. Tạo Phước Phần thêm cho chính mình. Dòng họ mình, con cái mình. Sống An Vui Chết về Trời. An Lạc Tâm Hồn Vĩnh Cửu.
Quyền Lợi và Nghĩa Vụ. Luôn đi đôi với nhau. Ví như con người Ăn để sống. Sống thời phải Làm mới có Ăn. Một Đất Nước Tồn Tại. Quyền Lợi và Nghĩa Vụ luôn song hành đi đôi với nhau. Không thể làm khác đi được.
Nhà Nước Văn Lang coi Quyền Lợi và Nghĩa Vụ là Quyền thì bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 83: HIẾN PHÁP
QUYỀN KHAI DỰNG, TẠO LẬP, KHỞI NGHIỆP
1 - Quyền Khai Dựng, Tạo Lập, Khởi Nghiệp. Quyền cơ bản con người. Dù cho cá nhân tập thể thời Quyền khai dựng, tạo lập, khởi nghiệp cũng như nhau. Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy. Nầy các Quan khi kết Luật, phải thật chú Ý đến quyền căn bản nầy.
2 - Bách Việt Văn Lang Chúng Ta. Cùng nhau Khai Dựng Tạo Lập, Khởi nghiệp lên nước Văn Lang hùng mạnh rộng lớn, trong khởi nghiệp tạo dựng có cả Quyền lợi Riêng Tư. Gắn liền Quyền Lợi Chung của đất nước.
3 - Để được Công Bằng Bình Đẳng. Về Quyền cơ bản mỗi người dân Văn Lang, trong Quyền lợi riêng gắn liền với Quyền lợi Chung xã hội. Có Công Khai Dựng Tạo Lập Khởi Nghiệp lên sự nghiệp Văn Lang. Cùng nhau chung hưởng thái bình an lạc.
Quyền Khai Dựng, Tạo Lập, Khởi Nghiệp là Quyền cao cả, Quyền luôn được vinh danh. Quyền Bất Khả Xâm Phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 84: HIẾN PHÁP
QUYỀN THÀNH LẬP
1 - Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy. Nầy các Quan Lập Pháp. Quyền Thành Lập là Quyền vô cùng quan trọng không chỉ có trong Nhà Nước Văn Lang. Thành Lập các cơ Quan Công Quyền Nhà Nước. Thành Lập Thượng Viên Quốc Đạo. Thành Lập Hạ viện Quốc Hội. Có cả trong mỗi người dân Văn Lang. Quyền Cơ Bản của mỗi con người.
2 - Mỗi người dân Văn Lang có Quyền thành lập với khả năng của mình. Ví dụ như thành lập cơ sở chữa Bệnh Tư Nhân. Thành lập trường dạy nghề. Thành lập cơ sở Văn Học Nghệ Thuật. Thành Lập trường Nuôi dạy trẻ ở cấp Châu, Phủ, Quận, Huyện. Và vô số thành lập khác. Thuộc Quyền Sở Hữu Tư Nhân.
Quyền Thành Lập. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 85: HIẾN PHÁP
QUYỀN LẬP HIẾN
1 - Quyền Lập Hiến ở thời Khai Dựng Lập Nước: Là Quyền Tối Cao không ai có Quyền tự Ý làm việc nầy. Quyền Lập Hiến trong thời khai dựng lập nước chỉ có một người Duy Nhất. Đứng đầu Nhà Nước Văn Lang. Khai Lập Dựng Lên đất Nước Văn Lang. Cũng như Tạo Lập lên tất cả Công Quyền Nhà Nước Văn Lang. Quyền Tối Cao ban hành mọi Sắc Lệnh Tối Cao Nhà Nước Văn Lang.
2 - Quyền Lập Hiến là Quyền Thay Trời. Thế Thiên Hành Đạo. Làm sáng tổ Thiên Ý của Trời. Khuôn Phép Đạo Luật Tạo Hóa. Quốc Tổ là Chí Tôn Thiên Đế đầu thai xuống trần theo Thiên Ý của Trời. Mới đủ Quyền Tối Cao Khai Lập, Tạo Dựng Lên Hiến Pháp Văn Lang. Hiến Pháp Dựng Nước. Giữ Nước. Nền Quốc Đạo Dân Tộc. Tóm Lại không ai có đủ Quyền Lập Hiến ở thời khai dựng nước. Mà chỉ có Quyền triển khai Hiến Pháp. Đến mỗi người dân Văn Lang.
3 - Có Quyền Thêm. Hoặc Bớt Điều Luật Hiến Pháp Khi Đời Sống Nâng Cao. Hoặc những Điều Luật không còn phù hợp. Nhưng phải được biểu quyết, chung quyết ở cả hai Viện. Thượng Viện Quốc Đạo và Hạ Viện Quốc Hội, với số biểu quyết ba phần tư. (¾).
Không ai có Quyền tự ý thay đổi Hiến Pháp. Thì coi như vi phạm Quốc Pháp. Đại trọng tội tù chung thân. Hoặc tử hình.
* * *
ĐIỀU 86: HIẾN PHÁP
QUYỀN LẬP PHÁP
1 - Quyền Lập Pháp: Là Quyền Tối Cao Hạ Viện Quốc Hội, Thành Lập các Điều Luật vừa bảo vệ Hiến Pháp vừa đi vào đời sống. Theo Quyền Hiến Pháp. Trở thành Luật Pháp.
2 - Một Quyền Hiến Pháp. Khi kết thành Luật Pháp lên đến cả mấy mươi Điều Luật.
3 - Một Điều Luật Pháp. Khi đi vào chi tiết của Luật lên đến mấy mươi Điều Khoản của Luật Hiện Hành.
4 - Điều Luật Hiện Hành là Điều Khoản chi tiết đi vào Sự Sống. Tùy Theo Xã Hội Phát Triển mà điều khoản của Luật rộng lớn. Như không được mất cơ bản Hiến Pháp. Luật Pháp. Quốc Tổ nói Nhà Nước Văn Lang là Nhà Nước Pháp Quyền, không phải là Nhà Nước Độc Tài Độc Trị. Nhà nước về Quyền con người.
5 - Vì thế Quyền Lập Pháp. Không phải cá nhân nào làm được. Mà phải lấy biểu Quyết, chung Quyết từ Hạ Viện Quốc Hội. Hạ Viện Quốc Hội là cơ quan duy nhất Tối Cao Nhà Nước Văn Lang. Chỉ độc Quyền Hạ Viện Quốc Hội mới có Quyền Lập Pháp. Quyền Lập Pháp Là Quyền cơ bản của Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Lập Pháp, Quyền Ban Hành Luật Pháp.
Quyền Lập Pháp là Quyền cao nhất của Nhà Nước Văn Lang chỉ có ở Hạ Viện Quốc Hội. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 87: HIẾN PHÁP
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1 - Quốc Tổ Dạy Rằng: Quyền Sở Hữu Trí Tuệ là Quyền Sở Hữu Phát Minh. Viêm Đế Thần Nông Tiên Đế Ông Cha Ta. Đã Phát Minh ra nền Văn Minh Lúa nước. Cao Tằng, Cao Tổ, Cao Tông phát minh ra Công thức Luyện Sắt, Luyện Thép.
(Đến Thời An Dương Vương Cao Lỗ phát minh Thần Nõ, Tên Thép vô cùng lợi hại. Bắn xuyên qua giáp đồng giáp sắt).
2 - Quốc Tổ Vua Hùng truyền dạy rằng: Dân tộc nào có nhiều Quyền Sở Hữu Trí Tuệ. Thì Dân Tộc đó khởi sắc Văn Minh. Quyền Phát Minh được coi như là Quyền Tôn Vinh nhất Xã Hội. Với bộ óc thiên phú không ai có thể sánh kịp. Những người như thế còn hơn cả Báu Vật không có Báu Vật nào sánh được. Nhà Nước Văn Lang luôn tạo điều kiện cho sự phát minh. Dù là sự phát minh nào cũng quý hiếm như nhau. Sở Hữu Trí Tuệ là Quyền Sở Hữu Phát Minh. Không một ai có Quyền động đến, hoặc làm khó dễ cho Quyền Phát Minh.
3 - Có Quyền Hưởng thụ trên Quyền Phát Minh của mình.
Quyền Phát Minh. Quyền Cơ Bản trí tuệ con người. Quyền không ai có Quyền xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 88: HIẾN PHÁP
QUYỀN THỤ HƯỞNG
1 - Trong cuộc họp dự thảo Luật Pháp. Quốc Tổ Vua Hùng truyền dạy rằng: Chúng Ta đã xóa bỏ thể chế Độc Tài Độc Trị. Phong Kiến Vua Chúa. Tiến Lên Thể Chế Xã Hội Đa Nguyên Nhân Quyền Dân Chủ. Công Bằng Bình Đẳng. Được Quyền hưởng thụ những gì nước Văn Lang có, dân tộc Văn Lang làm ra. Sự thụ hưởng tùy theo công sức của chính mình.
2 - Làm tùy sức hưởng thụ trên công sức của mình. Không ai có Quyền ngăn cản xâm phạm. Được Quyền Ăn Tiêu Hưởng Thụ tùy theo nhu cầu tùy theo khả năng. Nước Văn Lang Ta cuộc sống không khác gì ở cảnh giới Thiên Đàng. Không có sự hạn chế về Quyền Hưởng Thụ Hưởng Lạc. Tùy Theo khả năng sự giàu có của mình.
3 - Giữa Xã Hội Thể Chế Độc Tài Độc Trị. Và Xã Hội Thể Chế Đa Nguyên Nhân Quyền Dân Chủ. Khác nhau một trời một vực. Một cảnh giới cuộc sống Xin Cho Nô Lệ. Một cảnh giới Tự Do Mưu Cầu Hạnh Phúc. Cũng như về Quyền con người.
4 - Quyền Hưởng Thụ, Hưởng Lạc. Theo Thể Chế Đa Nguyên Nhân Quyền Dân Chủ. Mọi người ai cũng có Quyền Hưởng Thụ Hưởng Lạc. Vương, Quan, Vua, Chúa. Dân như nhau Công Bằng Bình Đẳng trước Hiến Pháp. Luật Pháp Văn Minh Văn Lang.
Quyền Hưởng Thụ, Hưởng Lạc. Quyền bất khả xâm phạm. Hễ xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 89: HIẾN PHÁP
QUYỀN PHÂN ĐỊNH, XÁC ĐỊNH
1 - Quốc Tổ dạy rằng: Một Dân Tộc Văn Minh. Thì Dân Tộc đó phải tự Xác Định Dân Tộc Mình. Bách Việt Văn Lang chúng Ta là Bách Việt Con Rồng Cháu Tiên cùng thể Đồng Bào. Ngôn Ngữ Chính Thống đại diện Ngôn Ngữ Dân Tộc anh em. Ngôn Ngữ thông dụng Giao Tiếp trong Bách Việt Văn Lang là Ngôn Ngữ Việt Thường Dân Tộc Kinh. Kế thừa Ngôn Ngữ Việt Thường Dân Tộc Kinh Nước Xích Quỷ.
2 - Quyền Phân Định. Cũng là Quyền Xác Định. Quyền Kiên Định lập trường mỗi người dân Văn Lang. Đứng vững Quyền Xác Định. Có Quyền chọn lựa Ngôn Ngữ giao tiếp của mình. Cũng như Lập Trường về Dân Tộc Mình.
Quyền Phân Định lập trường đứng vững Xác Định. Của mỗi người dân Văn Lang. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 90: HIẾN PHÁP
QUYỀN AN LẠC
Quyền An Lạc: Là Quyền Sống Trong Môi Trường Trong Lành. Cũng như sự Yên Ổn. An Lạc Hạnh Phúc. Quốc Tổ Truyền Dạy. Một Đất Nước có giàu đến đâu. Mà sống trong môi trường, Ô Nhiễm độc hại. Cũng như Trộm Cướp hoành hành. Chính Trị xã hội không ổn định. Thì sự giàu có ấy chẳng đem lại sự Bình Yên An Lạc gì. Mà còn sống trong lo âu khốn khổ. Để có được An Lạc Hạnh Phúc, thì ban soạn thảo soạn ra những điều Luật rõ ràng về Môi Trường, cũng như An Ninh Trật Xã Hội. Phải có những Điều Khoản Nghiêm Cấm. Trong Quyền mở rộng Hiến Pháp Luật Pháp.
1 - Nghiêm Cấm mọi hành vi làm Ô Nhiễm Môi Trường, dù là bất cứ hình thức nào.
2 - Nghiêm Cấm mọi hành vi Trộm, Cướp. Cũng như gây rối trật tự. Đầu độc hóa chất, đầu độc chất gây nghiện, đầu độc Văn Hóa Độc hại.
3 - Mỗi người dân ai ai cũng phải sống đúng theo Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp. Không được vi phạm Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp.
Nếu vi phạm điều nói trên thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
PHẦN 10
ĐIỀU 91: HIẾN PHÁP
QUYỀN BÌNH ĐỊNH
1 - Quốc Tổ Truyền Dạy: Quyền Bình Định Là Quyền Cơ Bản Con Người. Không chỉ có trong Nhà Nước, mới có quyền Bình Định. Mà còn có trong tất cả Toàn Dân. Ai ai cũng có Quyền Bình Định loại bỏ trộm, Cướp. Bằng nhiều hình thức. Tố Giác, Tố Cáo, Báo Cáo lên các cấp Chính Quyền kịp thời ngăn chặn, cũng như truy nã. Tóm gọn những hành vi bạo loạn Xã Hội. Bảo vệ trật tự an toàn Xã Hội. Quyền Bình Định là Quyền tất cả Toàn Dân. Trọng trách Bình Định chính là Nhà Nước. Mất Quyền Bình Định thì coi như rối loạn. Cá Nhân. Tập Thể. Gia Đình. Xã Hội khó mà yên ổn.
Quyền Bình Định: Là Quyền quyết định ổn định cuộc sống. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 92: HIẾN PHÁP
QUYỀN NGHĨA VỤ
1 - Quốc Tổ Dạy Rằng: Nghĩa vụ là Quyền Cơ Bản Công Dân. Một đất nước Nhân Quyền Dân Chủ. Thì mỗi Công Dân phải tự có trách nhiệm đối với xã hội, đối với non sông Tổ Quốc. Thực hiện Quyền Nghĩa Vụ Công Dân. Quyền Nghĩa Vụ là Quyền Thiêng Liêng Cao Cả của mỗi người Dân. Những người không có Quyền Nghĩa Vụ, thì những người Dân Ấy không khác gì người Dân Cư Ngụ trên đất nước Văn Lang mà thôi. Quyền Nghĩa Vụ là Quyền cơ bản Bổn Phận của mỗi người Dân Văn Lang đối với Quê Hương, Non Sông Tổ Quốc.
2 - Quyền Nghĩa Vụ trong đó có những Quyền cơ bản nhất. Là Thực Hiện nghĩa Vụ. Tham gia Quân Binh khi Tổ Quốc Cần. Cũng như Tham Gia Quốc Phòng Toàn Dân. Quyền Nghĩa vụ nộp Thuế theo Luật Định.
3 - Nghiêm cấm mọi hành vi dùng bạo lực Bắt Bớ phải thi hành nghĩa vụ. Mà phải động viên, vận động, giải thích thông suốt Quyền Nghĩa Vụ của mỗi Công Dân, để dân hiểu dân thực hiện.
4 - Người Dân có Quyền lên tiếng phản đối những hành vi Bắt Bớ. Khủng Bố. Hù Dọa. Khi người Dân chưa hiểu về Quyền Công Dân. Cũng như Quyền Nghĩa Vụ. Sự Phản Kháng, phản đối của người dân đối với những hành vi lạm dụng Quyền Chức Công Quyền, không cho đó là có tội. Ngược lại người lợi dụng Quyền chức Bắt Bớ có tội. Khi chưa chứng minh người dân phạm tội gì.
5 - Nhà Nước Văn Lang là Nhà Nước Pháp Quyền, tất cả Công Quyền mỗi hành động đều phải theo khuôn phép Luật Pháp. Hiến Pháp.
Vi Phạm Quyền Nghĩa Vụ, không đúng với những gì Hiến Pháp Luật Pháp quy định. Cả Hai Bên. Người Dân Lẫn Chính Quyền. Coi như vi phạm Pháp Luật Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 93: HIẾN PHÁP
QUYỀN CƯ TRÚ
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
1 - Đất Nước Văn Lang vô cùng rộng lớn. Đất rộng người thưa. Đất Đai trù phú. Lại là Đất Nước Tự Do không có chiến tranh. Đất Nước Văn Lang khác gì Thiên Đàng Trần Gian. Dân tộc nào lại không muốn đến ở. Một Dân Tộc không có sự nô lệ. Sống trong Nhà Nước Pháp Quyền. Không có sự Độc Tài Độc Trị. Nhà Nước của Dân. Do Dân. Vì Dân. Từ khi khai lập Nhà Nước Văn Lang đến nay không được bao lâu. Dân Số tăng lên gấp đôi. Trở thành Đất Nước hùng mạnh không một đất nước nào bằng.
2 - Quyền Cư Trú, là Quyền được Nhà Nước Văn Lang thừa nhận được coi là Quyền Bất Khả Xâm Phạm bao hàm cả Dân Tộc Văn Lang đến cư trú nơi khác, lẫn người Nước Ngoài đến cư trú trên đất nước Văn Lang.
3 - Đều phải tuân thủ Hiến Pháp, Luật Pháp Văn Lang, cũng như thông báo Chính Quyền Sở Tại để được cấp phép. Thì mới được gọi là Quyền Cư Trú. Cư Trú bất hợp Pháp. Thì không gọi là Quyền Cư Trú nữa. Cư Trú Hợp Pháp, thành Quyền Cư Trú. Thì được các Cơ Quan Công Quyền Bảo Hộ. Tánh Mạng. Tài Sản. Và các Quyền Lợi, cũng như lợi ích chính đáng trong Hiến Pháp. Luật Pháp Văn Lang.
4 - Người Nước Ngoài Cư Trú năm năm trở lên. Không vi Phạm Hiến Pháp, Luật Pháp. Thường tham gia đóng góp cho xã hội. Thì được Quyền nhập Quốc Tịch Văn Lang. Trở thành chính thức người Dân Văn Lang.
5 - Khi nhập Quốc Tịch Văn Lang sau năm năm thực hiện các Nghĩa Vụ. Lại không vi phạm Hiến Pháp. Luật Pháp. Thì có Quyền tiến cử vào các Cơ Quan Công Quyền Nhà Nước Văn Lang.
Tóm Lại: Quyền Cư Trú, là Quyền Nhà Nước Văn Lang cho phép Quyền Bất Khả Xâm Phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 94: HIẾN PHÁP
QUYỀN XÂY DỰNG
1 - Quốc Tổ Dạy rằng: Trong các Quyền cơ bản con người. Quyền Xây Dựng không những rất rộng vô cùng quan trọng. Vận Mệnh đất nước Văn Lang. Cũng như Bách Việt Văn Lang. Mỗi người dân Văn Lang. Đều có Quyền Xây Dựng.
2 - Xây Dựng Đất Nước Mới. Con Người Mới. Xã Hội Mới. Xây Dựng Tư Cách con người, Xây Dựng Đạo Đức Xã Hội. Xây Dựng Tương Lai cho con cháu mai sau. Nói chung Xây Dựng Tinh Thần lẫn Vật Chất, làm cho Dân Giàu Nước Mạnh xã hội Công Bằng Văn Minh, v.v…
3 - Một đất nước phát triển. Thì Quyền Xây Dựng cần được mở rộng. Kết hợp với những Quyền cơ bản khác. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu phát triển.
4 - Đất nước Văn Lang Chúng Ta. Là đất nước mới Khai Sanh. Đòi hỏi Quyền Xây Dựng đi vào đời sống nhanh chóng. Ổn định Quyền Xây Dựng. Nhà Nước Văn Lang ban hành Quyền Xây Dựng đến tận mọi người Dân. Để Dân hiểu, Dân biết, Dân làm.
Quyền Xây Dựng. Quyền Bất Khả Xâm Phạm. Hể xâm phạm, thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 95: HIẾN PHÁP
QUYỀN THỐNG LÃNH
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Nhà Nước Văn Lang Chúng Ta Là Nhà Nước Chủ Quyền. Trên Tất cả Quyền. Thống Lãnh Toàn Quyền. Vận Động các Quyền đi vào nề nếp. Theo Hiến Pháp Luật Pháp.
Xâm Phạm Quyền Thống Lãnh tức là Xâm phạm Quyền Lực Nhà Nước Văn Lang Nghiêm Trị Nặng.
* * *
ĐIỀU 96: HIẾN PHÁP
QUYỀN HỘI NHẬP
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
1 - Quyền Hội Nhập là Quyền cơ bản phát triển. Tự Chủ Hội Nhập. Phối Hợp Hội Nhập. Hợp Tác Hội Nhập. Muốn tiến đến Dân Giàu Nước Mạnh. Thì con đường Hội Nhập chính là con đường tương lai rộng mở. Mở rộng quan hệ Toàn Cầu. Nguồn lợi từ Hội Nhập vô cùng to lớn.
2 - Một con Thuyền Lớn đã ra khơi. Sự vững chãi của con Thuyền là sức mạnh tiềm năng vượt qua mọi trở ngại chướng ngại. Luôn vững tin sự hội nhập năng lực của chính mình. Không có một sức mạnh nào ngăn trở được. Với Truyền Thống Anh Linh Dân Tộc. Văn Hóa Cội Nguồn, Thì chúng Ta Chủ Động Hội Nhập Quốc Tế tung hoành khắp Năm Châu Bốn Biển. Mà không sợ Chìm Đắm trong Đại Dương.
Quyền Hội Nhập là Quyền cơ bản con người, cơ bản của mỗi Quốc Gia Quyền phát triển. Quyền Bất Khả Xâm Phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Hiến Pháp Luật Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 97: HIẾN PHÁP
QUYỀN HIỆP CHỦNG
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
1 - Quyền Hiệp Chủng là Quyền cơ bản tạo lên sức mạnh. Liên Kết. Liên Minh. Liên Hiệp thành một khối thống nhất. Sức Mạnh từ Quyền Hiệp Chủng vô cùng to lớn.
2 - Đất Nước Văn Lang Chúng Ta không phải là Đất Nước Hiệp Chủng Tộc Sao? Liên Kết, Liên Minh, Liên Hiệp, Trăm Bộ Lạc. Thành Bách Việt Văn Lang. Tạo lên một sức mạnh mà không một đất nước nào có. Tất cả đất nước xa gần Nước Văn Lang chúng Ta, Chỉ là đất nước Phong Kiến Độc Tài Độc Trị. Một Bộ Lạc trở thành Thống Trị, thì các Bộ lạc khác bị cai trị. Khó mà trở thành một đất nước hùng mạnh như Đất Nước Văn Lang Chúng Ta. Đây là bài học các Thế Hệ mai sau con cháu Văn Lang không được quên.
Quyền Hiệp Chủng là Quyền cơ bản của mỗi Nước. Tự Nguyện Hiệp Chủng. Cũng là Quyền cơ bản liên kết của mỗi con người trong Luật Tạng Vũ Trụ. Thiên Ý của Trời. Quyền Bất Khả Xâm Phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Thiên Ý. Đi ngược lại những Quyền cơ bản con người. Thì tự mình nhận lấy hậu họa.
* * *
ĐIỀU 98: HIẾN PHÁP
QUYỀN ĐỊNH HƯỚNG
Quốc Tổ Truyền Dạy:
1 - Quyền Định Hướng: Là Quyền cơ bản con người. Ai cũng như Ai có Quyền định hướng cho tương lai chính mình Thiên Tính Tạo Hóa ban cho.
2 - Quyền Định Hướng. Quyền cơ bản con người, đi đôi với Quyền Phân Định. Xác Định rõ ràng. Mục tiêu rõ ràng. Hướng đi Tương Lai Đất Nước. Hướng đi tương lai Dân Tộc Văn Lang. Hướng đi tiến tới dân giàu nước mạnh. Một dân tộc muốn thoát khỏi lạc hậu, cũng như sự khổ nghèo. Nhất định không để mất Quyền Định Hướng.
3 - Đất Nước Văn Lang Chúng Ta đang trên đà Tự Lực Tự Cường, Tự Phát theo Tư Duy tài năng cũng như sự hiểu biết mỗi người. Với nhiều thành phần Sở Hữu Tư Nhân. Đa dạng ngành nghề Xã Hội. Vì thế vai trò Định Hướng Tương Lai. Phải nhanh chóng đi vào đời sống của mỗi người dân Văn Lang. Tạo ra Hướng Đi Đúng Hướng công bằng cạnh tranh tiến hóa. Nhà Nước đóng vai trò Chủ Đạo cán cân Công Lý. Tất cả mọi hoạt động kinh tế Xã Hội. Là Những Bộ Phận Quan Trọng, thúc đẩy sự giàu mạnh nước Văn Lang.
4 - Nhà Nước Văn Lang luôn tạo mọi điều kiện Thuận Lợi. Để các thành phần kinh tế phát triển. Tài sản hợp pháp được Pháp Luật Bảo Hộ.
Quyền Định Hướng dù là Cá Nhân. Hay Nhà Nước Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 99: HIẾN PHÁP
QUYỀN BẢO ĐẢM
1 - Quyền Bảo Đảm là quyền trách nhiệm cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Bảo Đảm Thiên Tính Tạo Hóa ban cho. Cá nhân cũng như tập thể.
2 - Đại Diện Quyền Bảo Đảm con người an toàn trên mọi mặt Tối Cao. Thuộc Quyền Nhà Nước Văn Lang. Nhà Nước Pháp Quyền. Hiện Thân Công Lý Hiến Pháp Luật Pháp. Nhà Nước Quyền lực cao nhất. Toàn Quyền Đại Diện Quyền Lực. Đảm Bảo Về Quyền con Người. Bảo đảm sự canh tranh Công Bằng Bình Đẳng. Trong các Quy Luật chung phát triển kinh tế.
Quyền Bảo Đảm con người. Đảm Bảo an toàn mọi thành phần hoạt động sanh hoạt, xã hội, kinh tế. Hợp Pháp Hợp Hiến. Thuộc Quyền Nhà Nước. Quyền Bất Khả Xâm Phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 100: HIẾN PHÁP
QUYỀN TỊCH THU
1 - Quyền Tịch Thu: Là Quyền cơ bản con người, Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho.
Đại Diện Quyền Lực Quyền Tịch Thu Tối Cao. Thuộc Quyền Nhà Nước Văn Lang. Nhà Nước Pháp Quyền, hiện thân Công Lý. Nhà Nước ban hành Hiến Pháp. Luật Pháp. Nhà Nước Thi hành Hiến Pháp Luật Pháp. Nhà Nước Quyền Lực Cao Nhất, toàn Quyền Thống Trị. Luôn đem lại sự Công Bằng Bình Đẳng, trong các quy luật chung phát triển kinh tế Xã Hội. Nhất là Quyền Tịch Thu những tài sản Phi Pháp. Bất Chính. Có những tình tiết phạm tội. Sung vào Công Quỹ Quốc Gia.
2 - Quyền Tịch Thu Quyền cơ bản con người. Tư Nhân. Hay Nhà Nước đều có hiệu lực. Khi có dấu hiệu phạm pháp đối với Tư Nhân, hay Nhà Nước. Quyền Tịch Thu có cơ sở là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
3 - Cần Lưu Ý: Nói đến Quyền thì phải đi đôi với Pháp Lý. Nói đến Pháp Lý thì phải đi đôi với Luật. Hành động Tịch Thu phạm Luật. Thì không gọi là Quyền. Quyền trong Luật. Luật Trong Quyền. Hành động không đúng luật thời mất Quyền. Trở thành có tội.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
PHẦN 11
ĐIỀU 101: HIẾN PHÁP
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
1 - Sở Hữu Công: Thuộc Quyền Sở Hữu Nhà Nước. Những gì mà Nhà Nước chưa cấp phép cho sở hữu Tư Nhân. Cá Nhân. Tập Thể Tư Nhân. Đều là sở Hữu Công.
2 - Như đất đai, Sông Hồ, Biển Cả. Tài Nguyên Khoáng Sản, tài nguyên thiên nhiên. Núi, Rừng. Cũng như nhiều Tài Nguyên khác. Thuộc Quyền Sở Hữu Công Nhà Nước Văn Lang Quản Lý. Muốn Khai Thác, Hoặc Khai Phá, thì phải xin phép lên các cơ quan Công Quyền xem xét, Giải Quyết.
3 - Sự Khai Thác. Cũng như Khai Phá. Hoặc Trưng Dụng. Chưa được phép các cơ quan Công Quyền cấp phép, cho phép. Thì coi như phạm Pháp. Nhẹ thì phạt, cũng như thu hồi Tịch Thu. Nặng thì phải ở tù. Vì tội xâm phạm Quyền Sở Hữu Công. Thuộc Quyền Nhà Nước Quản Lý.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 102: HIẾN PHÁP
QUYỀN CÔNG NHẬN
1 - Quyền Công Nhận, hay là Thừa Nhận. Là Quyền cơ bản con người, Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho.
2 - Đại Diện Quyền Lực quyền Thừa Nhận, Công Nhận thuộc Quyền Lực Tối Cao Nhà Nước Văn Lang.
3 - Nhà Nước Pháp Quyền, thống lãnh tối cao hiện thân Công Lý. Nhà Nước ban hành Hiến Pháp, Luật Pháp. Thi hành Hiến Pháp Luật Pháp. Nhà Nước Quyền Lực Cao Nhất. Toàn Quyền Thống Trị, ban hành nhiều Sắc Lệnh. Trong đó có Sắc Lệnh Cho Phép. Cũng như Sắc Lệnh Công Nhận Thừa Nhận. Khi có Sắc Lệnh Cho Phép. Thì mới được Quyền Khai Phá, Khai Thác, Trưng Dụng. Có Sắc Lệnh Công Nhận Thừa Nhận thời mới được Quyền Sở Hữu Cá Thể, Tập Thể Sở Hữu Tư Nhân.
Quyền Công Nhận. Thừa Nhận. Là Quyền Cơ Bản Con Người. Dù là Quyền cho phép. Thừa Nhận, Công Nhận Cá Nhân. Hay thừa nhận, công nhận Tập Thể. Hay Công Quyền Nhà Nước. Đều có hiệu lực. Nhưng Quyền Thừa Nhận, Công Nhận thuộc Quyền Nhà Nước là Quyền Thừa Nhận Cộng Nhận tối cao. Quyền Công Nhận Thừa Nhận, có cơ sở đúng pháp lý là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 103: HIẾN PHÁP
QUYỀN SANG, NHƯỢNG, MUA, BÁN, CHUYỂN ĐỔI
Trong cuộc họp dự thảo Luật Pháp. Quốc Tổ Vua Hùng truyền dạy rằng:
1 - Chúng Ta đã xóa bỏ Thể Chế Độc Tài Độc trị Phong Kiến Vua Chúa. Tiến Lên Xã Hội Thể Chế Đa Nguyên, Nhân Quyền Dân Chủ. Mở rộng tôn vinh Quyền Giao Tiếp, Quyền Trao Đổi con người. Trên nguyên tắc thỏa thuận hai bên. Công Bằng Bình Đẳng Văn Minh.
2 - Trong những Quyền cơ bản Giao Tiếp trao đổi Nhu Cầu con người. Quyền Sang, Nhượng. Mua, Bán, Chuyển Đổi, Trao Đổi, phải được chú ý nâng cao. Vì sao phải như thế, vì không phát huy những Quyền nầy, thì khó mà chan hòa Cung Cầu cuộc sống. Sự Điều Hòa Nhu Cầu bị hạn chế. Chỗ thừa chỗ thiếu Làm cho đất nước chậm phát triển. Chỗ cần thì không có. Chỗ không cần thì thừa dư. Không Những thiệt hại cho đời sống. Mà còn thiệt hại cho sự phát triển dân giàu, nước mạnh Văn Lang.
3 - Quyền Sang, Nhượng, Mua. Bán, Chuyển Đổi, Trao Đổi. Cá Nhân. Tổ Chức Tập Thể. Quyền bất khả xâm phạm. Việc ngăn sông cấm chợ là phi pháp. Xâm phạm Quyền Tự Do Sang, Nhượng, Mua, Bán Trao Đổi Phát Triển thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 104: HIẾN PHÁP
QUYỀN CHỦ QUẢN
Quyền Chủ Quản, hay Tự Quản: Là Quyền cơ bản con người Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho.
1 - Đại Diện cho Quyền Chủ Quản Tối Cao. Thuộc Quyền Nhà Nước Văn Lang. Nhà Nước Toàn Quyền Chủ Quản Quyền Trực tiếp Quản Lý Toàn Diện mọi hoạt động Xã Hội. Văn Hóa. Nghệ thuật. Khoa Học. Nghề Nghiệp. Giáo Dục. Chính Trị. Ngoại Giao. Cả Tinh Thần lẫn Vật Chất.
2 - Quyền Tối Cao Chủ Quản Nhà Nước Văn Lang không ở Thế Chế Độc Tài Độc Trị. Mà ở Thể Chế Đa Nguyên Nhân Quyền Dân Chủ Thực thi Công Lý. Công Bằng Bình Đẳng. Theo Hiến Pháp, Luật Pháp.
3 - Quốc Tổ Vua Hùng Dạy rằng:
Một Dân Tộc Văn Minh thì ai cũng có Quyền Chủ Quản, Tự Quản. Tự Quản Bản Thân. Quản Lý Gia Đình. Quản Lý con cái. Quản Lý Dòng Họ. Giáo Dục Đạo Đức giảm bớt vi phạm Hiến Pháp, Pháp Luật.
4 - Phát Huy Tinh Thần Chủ Quản. Tự Quản. Đồng Hành cùng Chủ Quản Nhà Nước. Sống theo Hiến Pháp Luật Pháp. Có làm được như vậy thì Dân Tộc Văn Lang là Dân Tộc Thần Thánh không sai.
5 - Quyền Chủ Quản, là Quyền cơ bản con người. Dù là Quyền Chủ Quản Cá Nhân. Chủ Quản Tập Thể. Hay Chủ Quản Nhà Nước. Điều có hiệu lực. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 105: HIẾN PHÁP
QUYỀN LÃNH ĐẠO, THỦ LĨNH
1 - Quyền Lãnh Đạo: Thủ Lĩnh là Quyền cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho.
2 - Quyền Lãnh Đạo Tối Cao Thủ Lĩnh. Được toàn dân tín nhiệm bầu lên. Thống Lãnh đất nước. Thủ Lĩnh, các Dân Tộc Anh Em. Quyền Lãnh Đạo Thủ Lĩnh Tối Cao xưa thuộc Quyền Vương, Vua, Chúa, nay là Tổng Thống, Bí Thư.
3 - Đại Diện Quyền Lực Lãnh Đạo Lãnh Tụ Tối Tối Cao Nhà Nước Văn Lang, gồm cả hai Viện. Thượng Viện Quốc Đạo, Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Quốc Tổ Vua Hùng. Trở Thành Quyền Lãnh Tụ, Lãnh Đạo độc nhất vô nhị. Từ xưa tới nay chưa thấy Quyền Lực Tối Tối Cao nầy. Thống Lãnh Tối Cao cả Đời lẫn Đạo.
4 - Quốc Tổ Vua Hùng Dạy Rằng:
Mất đi Quyền Lãnh Đạo Thủ Lĩnh cơ bản con người. Nghĩa là mất đi cái Quyền Tạo Hóa ban cho. Lãnh Đạo Thủ Lĩnh, Tu Thân, Tề Gia, Trị Quốc, Bình Thiên Hạ. Một dân tộc mà mất đi cái Quyền cơ bản Lãnh Đạo, Thủ Lĩnh. Cũng như Quyền Chủ Quản, Quyền Tự Chủ. Thì Dân Tộc đó là Dân Tộc Nô Lệ.
5 - Sức mạnh Nhà Nước Văn Lang Chúng Ta, dựa trên từ Căn Bản nền tảng Quyền con người. Luôn phát huy Quyền Lãnh Đạo, Thống Lĩnh của mỗi người Trở thành sức mạnh dân tộc Văn Lang. Dân Tộc Thần Thánh. Dân Tộc có bản lĩnh Nhân Quyền Dân Chủ. Sống theo Hiến Pháp Luật Pháp không sống theo giáo điều.
6 - Quyền Lãnh Đạo, Thủ Lĩnh Quyền cơ bản con người. Không chỉ có trong Quyền Lực Nhà Nước Văn Lang. Mà có cả ở trong các Dân Tộc Anh Em. Cá Nhân, cũng như tập thể.
7 - Quyền Lãnh Đạo Thủ Lĩnh Dân Tộc mình. Hướng dẫn Dân Tộc mình sống theo Hiến Pháp Luật Pháp. Ngôi Nhà Chung Bách Việt Văn Lang.
Cần Lưu Ý: Quyền Lãnh Đạo Thủ Lĩnh ở Thể Chế Đa Nguyên. Không Phải là Quyền Độc Tài Độc trị Vua Chúa. Muốn làm gì thời làm. Mà phải làm theo Hiến Pháp Luật Pháp.
Quyền Lãnh Đạo Thủ Lĩnh dù ở cấp nào. Quyền cơ bản con người. Quyền Bất Khả Xâm Phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 106: HIẾN PHÁP
QUYỀN CHỈ ĐẠO
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
1 - Quyền Chỉ Đạo: Là Quyền cơ bản con người Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa Ban Cho.
2 - Quyền Chỉ Đạo Tối Cao Thuộc Quyền Nhà Nước. Quyền Điều Hành Chi Phối đối với Toàn Bộ các Quyền. Chỉ Đạo Hướng dẫn Cụ Thể nhất quán một đường lối. Chủ Trương Thống Nhất.
3 - Trong Đại Hội dự thảo Luật Pháp. Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy Rằng. Quyền Chỉ Đạo không chỉ có trong Nhà Nước Văn Lang. Mà có trong tất cả Dân Tộc Anh Em. Có Quyền dùng Danh Từ Quyền Chỉ Đạo, Cũng như trong các Tôn Giáo, Đạo Giáo, Giáo Phái. Ngay cả trong mỗi người Dân. Quyền Chỉ Đạo là Quyền cơ bản con người.
4 - Nhà Nước Văn Lang không phải là Nhà Nước Độc Tài Độc Trị. Độc Bá Danh Từ. Mà là Nhà Nước phân cấp Danh Từ, từ Quyền lực thấp đến Quyền lực cao, không đánh mất những Quyền cơ bản con người. Những quyền Tạo Hóa Ban Cho. Quyền bất khả xâm phạm. Phát huy Quyền Chỉ Đạo của mỗi người dân. Thì Dân Tộc Văn Lang mới xứng đáng là Dân Tộc Rồng Tiên. Dân Tộc Mạnh như Rồng Đẹp như Tiên, không một dân tộc nào sánh nổi.
Không ai có Quyền xâm phạm đến Quyền Chỉ Đạo. Dù là ở cấp nào. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 107: HIẾN PHÁP
QUYỀN ĐẠI DIỆN
1 - Trong Đại Hội Dự thảo Luật Pháp. Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy Rằng. Chúng Ta đã xóa bỏ Thể Chế Độc Tài Độc Trị Phong Kiến Vua Chúa. Nâng cao Quyền con người, nhất là Quyền Đại Diện không chỉ có trong Nhà Nước. Mà có cả Quyền Đại Diện trong mỗi tầng lớp nhân dân. Cũng như các Dân Tộc Anh Em. Tôn Giáo. Đạo Giáo. Giáo Phái. Gia đình, Họ Tộc. Quyền Đại Diện là Quyền Phổ thông. Đại Diện cho Gia Đình. Đại Diện các Dân Tộc Anh Em. Cao Hơn nữa là Đại Diện cho Đất Nước Tổ Quốc.
2 - Nhà Nước Văn Lang không có sự Độc Quyền Danh Từ. Mà là Nhà Nước Tôn Trọng Danh Từ. Phân cấp Danh Từ. Phát Huy Quyền Đại Diện đến tất cả mỗi người Dân. Để cho mỗi người Dân hiểu rõ về Quyền Đại Diện của mình khi đại diện một vấn đề. Đối với các Dân Tộc Anh Em.
Quyền Đại Diện là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 108: HIẾN PHÁP
QUYỀN SANG NHƯỢNG, CHO THUÊ, BÁN, CHIA CHO, CỐNG HIẾN
1 - Quyền Sang, Nhượng, Cho Thuê. Bán, Chia, Cho, Cống Hiến. Được coi như Quyền cơ bản con người. Cơ bản pháp lý xã hội.
Đất Đai là Tài Nguyên Đặt Biệt Quốc Gia. Khi đã được Công Nhận, là Quyền Sở Hữu Cá Thể. Sở Hữu tập thể Tư Hữu Tư Nhân. Thời có Quyền Sang Nhượng. Cho Thuê. Bán. Cống Hiến. Hoặc Chia, Cho. Có Quyền Xây Dựng Cơ Sở Kinh Doanh. Cũng như xây dựng nhà ở.
2 - Nghiêm cấm mọi hành vi làm cản trở Quyền Sang, Quyền Nhượng, Quyền Cho Thuê, Quyền Bán, Quyền Chia Cho, Quyền Cống Hiến. Hể vi phạm thời coi như là phạm pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 109: HIẾN PHÁP
QUYỀN MUA, QUYỀN SANG, QUYỀN THUÊ, QUYỀN NHẬN
1 - Quyền Mua, Quyền Sang, Quyền Thuê, Quyền Nhận. Được coi như là Quyền cơ bản con người. Cơ bản pháp lý xã hội.
2 - Để Hợp Pháp. Đúng Luật thời Người Sang. Người Thuê. Người Mua. Người Nhận Lãnh của Cho. Người Được Chia. Phải Qua Chứng Từ hai bên. Cũng như Chứng Nhận thuộc Quyền Nhà Nước. Giữa kẻ Bán người Mua. Giữa người cho Thuê người được Thuê. Người Cho, kẻ Nhận. Mới đi vào Pháp Lý Hợp Pháp. Thành Quyền Sở Hữu của Mình. Được Quyền Nhà Nước bảo hộ. Quyền không bán, không mua, không cho, không nhận cũng là Quyền cơ bản con người.
3 - Nghiêm cấm mọi hành vi làm trở ngại Quyền Mua, Quyền Sang, Quyền Thuê, Quyền Nhận.
Nói tóm lại: Quyền Mua, Quyền Sang, Quyền Thuê, Quyền Nhận. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 110: HIẾN PHÁP
SƠ YẾU NỀN QUỐC ĐẠO
QUỐC ĐẠO VĂN LANG: LÀ QUỐC ĐẠO TỐI CAO TRÊN CÁC ĐẠO. QUỐC ĐẠO ĐỘC TÔN VÔ THƯỢNG, ĐỘC LẬP TỰ CHỦ.
Trong Đại Hội Dự Thảo Hiến Pháp Luật Tạng Thiên Ý Nền Quốc Đạo.
Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy Rằng:
1 - Quốc Đạo Văn Lang: Là Quốc Đạo Tối Cao Trên Tất Cả Đạo. Quốc Đạo Độc Tôn Vô Thượng, Độc Lập, Tự Chủ.
Quốc Đạo Hành Sự theo Thiên Ý của Trời. Làm Việc cho Trời. Bảo vệ Thiên Quyền, Nhân Quyền. Những Quyền cơ bản Tạo Hóa Ban Cho. Phải thật sự Công Bằng Bình Đẳng, về Quyền con người theo Thiên Ý Thiên Luật của Trời.
2 - Quốc Đạo Văn Lang là Đại Đạo Vũ Trụ. Không còn Đạo nào cao hơn nữa. Quyền Tối Cao của Đạo. Thế Thiên Hành Đạo. Ban Hành Luật Tạng Vũ Trụ đến với con người. Cũng như nhiều Sắc Luật. Bảo vệ Thiên Quyền, Nhân Quyền Con người. Quyền Tạo Hóa Ban Cho. Quyền Bất Khả Xâm Phạm.
3 - Nền Quốc Đạo: Không xu thế Chính Trị. Không Tham Gia về Quyền Lực Nhà Nước. Tự Chủ Độc Lập Về Đạo.
4 - Ngân Sách Nền Quốc Đạo phần lớn do Nhà Nước Văn Lang cung cấp. Cũng như sự Cúng Dường toàn Dân Tộc. Và các nguồn Tài Chính từ cơ sở Nền Quốc Đạo khắp các Địa Phương. Cũng Như các Giáo Phái, Thần Giáo. Tôn Giáo, Đạo Giáo. Cung Phụng đóng góp.
5 - Nền Quốc Đạo Văn Lang: Là Nền Quốc Đạo Thống Nhất. Nên sự Quản Lý Điều Hành cũng Thống Nhất. Theo Luật Định của Nền Quốc Đạo. Mọi Thu, Chi. Phải được sử dụng hiệu quả. Minh Bạch, Công Khai. Ở những lần Đại Hội Quốc Đạo.
6 - Các cơ sở Hành Đạo. Phải thực hành Tiết Kiệm (không có nghĩa là hà tiện). Chống lãng phí những việc làm vô bổ không cần thiết.
7 - Không Được tham nhũng, ăn bớt trong hoạt động kinh tế. Cũng như các ngày Lễ Hội.
8 - Nền Quốc Đạo khuyến khích những ai có lòng theo Đạo. Luôn Tạo điều kiện cho các Bậc Chân Tu. Tu hành mau Đắc Đạo.
9 - Nền Quốc Đạo luôn bảo vệ hợp pháp người theo Đạo. Cũng như. Tạo việc làm cho người theo Đạo. Ổn định cuộc sống.
10 - Nền Quốc Đạo luôn tạo điều kiện phát triển các cơ sở Từ Thiện cũng như cơ sở Hành Đạo về Văn Hóa Quốc Đạo. Cơ sở khám chữa bệnh miễn phí.
11 - Nền Quốc Đạo: Là Đại Đạo Vũ Trụ. Đạo của tất cả Nhân Loại và Chư Thiên. Nên không có sự phân biệt về Đạo. Đạo nào cũng có Quyền vào Nền Quốc Đạo, Phụng Sự cho nền Quốc Đạo.
12 - Nền Quốc Đạo Là nền Hiến Pháp Đạo Luật. Tuyệt đối Công Bằng Bình Đẳng. Đậm đà tiếp thu các Tinh Hoa Văn Hóa của nhiều Giáo Phái, Đạo Giáo, Tôn Giáo. Trở thành một Nền Quốc Đạo. Đậm đà Bản Sắc Của Nền Quốc Đạo.
13 - Nền Quốc Đạo: Là Đạo Pháp Dân Tộc. Đạo Pháp Văn Hóa Cội Nguồn Truyền Thống Dựng Nước Giữ Nước Anh Linh Ông Cha. Cũng như phát triển Văn Học. Nghệ Thuật. Nâng cao trình độ Dân Trí lành mạnh.
14 - Nền Quốc Đạo: Là Quốc Đạo trên mọi lãnh vực Từ Thiện. Đem lại sự an vui cho nhân loại con người nói chung. Bách Việt Văn Lang nói riêng.
15 - Quốc Đạo luôn chủ trương xây dựng con người Mới. Nhân Cách Cao. Tư Cách Rộng Mở. Phẩm Hạnh Tốt. Đạo Đức Tỏa Sáng. Xây dựng con người Văn Lang trở thành nguyên khí Tài Đức Quốc Gia. Phục Vụ Nước Nhà.
16 - Những Hội Viên của Đạo. Phải là người có lối sống Văn Minh. Ý Thức Làm Chủ Bản Thân. Làm chủ Gia Đình. Xã Hội. Tổ Quốc. Làm Chủ Hiến Pháp, Luật pháp, xứng danh là Con Rồng Cháu Tiên. Con Cháu Cha Trời Lạc Long Quân và Địa Mẫu Âu Cơ.
17 - Phát triển Giáo Dục Đạo Đức là mục tiêu của Nền Quốc Đạo. Nâng Cao Dân Trí. Chấn Hưng Dân Khí. Phát triển nguồn Đạo Đức, Trí Tuệ vô tận. Nguồn nội lực Đạo Đức Trí Huệ Đất Nước.
18 - Quốc Đạo Văn Lang: Là Nền Quốc Đạo Chủ Trương về Đạo Đức. Nâng Cao Đạo Pháp Dân Tộc. Luôn Quý Trọng Nhân Tài. Thu Hút Nhân Tài. Bồi Dưỡng Đào Tạo Nhân Tài. Làm Rạng Danh Bách Việt Văn Lang Con Cháu Tiên Rồng.
Tóm Lại: Nền Quốc Đạo Văn Lang. Không Phải là Quốc Đạo Chính Trị. Không Tham Gia Quyền Lực Nhà Nước. Tự Chủ Độc Lập Quốc Đạo. Hành Sự Theo Luật Tạng Thiên Ý của Trời. Thiên Quyền, Nhân Quyền Con Người. Những Quyền Cơ Bản Tạo Hóa Ban cho. Quyền Bất Khả Xâm Phạm. Quốc Đạo Của Đạo Luật, Thiên Quyền, Nhân Quyền Quốc Tế Toàn Cầu nói riêng. Toàn Vũ Trụ nói chung.
Nền Quốc Đạo Chủ Quyền, Độc Lập, Tự Chủ. Là Quyền Bất Khả Xâm Phạm. Hể Xâm Phạm thì coi như vi phạm Thiên Ý Cha Trời, Quốc Tế Nhân Quyền. Vi Phạm Quốc Pháp Văn Lang.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
PHẦN 12
ĐIỀU 111: HIẾN PHÁP
SƠ YẾU NHÀ NƯỚC VĂN LANG
NHÀ NƯỚC VĂN LANG: LÀ NHÀ NƯỚC DUY NHẤT, CŨNG LÀ NHÀ NƯỚC TỐI CAO NƯỚC VĂN LANG. NHÀ NƯỚC QUYỀN CHỦ QUYỀN. CỦA TẤT CẢ ĐẠO LUẬT. VỀ QUYỀN ĐẤT NƯỚC, QUYỀN CON NGƯỜI. CŨNG NHƯ VỀ QUYỀN XÃ HỘI. NHÀ NƯỚC CHỦ QUYỀN ĐỘC LẬP TỰ CHỦ. NHÀ NƯỚC TỰ QUYẾT BAN HÀNH MỌI SẮC LỆNH, CŨNG NHƯ NHỮNG LUẬT ĐỊNH, NGHỊ ĐỊNH, QUY ĐỊNH. VĂN BẢN. THEO LUẬT ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH.
NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN, TRỤ CỘT CHO MỌI THÀNH PHẦN PHÁT TRIỂN XÃ HỘI. NHẤT QUÁN MỘT ĐƯỜNG LỐI CHUNG, THỐNG NHẤT. THEO HIẾN PHÁP, LUẬT PHÁP. CÔNG BẰNG BÌNH ĐẲNG NHÂN QUYỀN DÂN CHỦ VĂN MINH.
* * *
ĐIỀU 112: HIẾN PHÁP
QUYỀN CHỦ TRƯƠNG TỐI CAO
Nhà Nước Văn Lang Chủ Trương Xây Dựng Nền Kinh Tế Độc Lập Tự Chủ. Phát Huy Nội Lực Toàn diện Sức Mạnh sẵn có Bách Việt văn Lang nói chung, mỗi người Dân Văn Lang nói riêng. Tạo lên sức mạnh đa thành phần kinh tế. Ăn Nên Làm Ra. Chủ Trương Hội Nhập hợp tác với các nước xa gần Nước Văn Lang. Quan hệ các nước theo phương châm Bình Đẳng. Hợp Tác Toàn Diện. Đôi bên cùng có lợi. Gắn liền Chặt chẽ với Truyền Bá Văn Hóa Cội Nguồn. Nền Quốc Đạo Dân Tộc.
* * *
ĐIỀU 113: HIẾN PHÁP
PHÁT HUY QUYỀN CƠ BẢN CON NGƯỜI
Nhà Nước Văn Lang Ban Hành Sắc Lệnh về Quyền con người. Như một động lực thúc đẩy, sức mạnh tiềm năng con người. Có Quyền thực hiện những Quyền con người có Trong Hiến Pháp Luật Pháp.
Như Quyền Tự Do phát triển kinh tế Tư Nhân.
Quyền Độc Lập Mưu Sanh.
Quyền hợp Tác Sanh Lợi.
Quyền Quan Hệ Làm Ăn.
Quyền Vận Hành Kinh Tế.
Quyền Tự Chủ khai Sanh.
Quyền Yêu Cầu Giúp Đỡ.
Quyền Tư Lợi Cá Nhân.
Quyền Phối Hợp Liên Kết.
Quyền Giao Dịch Trao Đổi.
Quyền Khai Lập Tạo Dựng.
Quyền Khai Hoang Vỡ Hóa.
Quyền Khai Khẩn Ruộng Đất.
Quyền Sở Hữu Tư Nhân.
Quyền Tập Thể Tư Hữu.
Quyền Chuyển Đổi Sang, Nhượng.
Quyền Trao Đổi Mua Bán.
Quyền Tự Do Phát Minh.
Quyền Tự Do Sáng Tác.
Quyền Chủ Quản Kinh Tế Tư Nhân.
v.v…
Phát Huy những Quyền Cơ Bản Ấy động lực thúc đẩy Tiềm Năng Sức Mạnh Nội Lực con người. Tạo lên sức mạnh Kinh Tế tiền đồ giàu mạnh Văn Lang.
* * *
ĐIỀU 114: HIẾN PHÁP
QUYỀN HƯỞNG LỢI
Nền Kinh Tế Văn Lang: Là Nền Kinh Tế Công Hữu Nhà Nước. Lẫn Tư Hữu Tư Nhân. Định Hướng Phát Triển Song Hành. Tiến Đến Dân Giàu Nước Mạnh. Nhiều thành phần Kinh Tế.
Các Thành Phần Kinh Tế. Tư Hữu Tập Thể Tư Nhân. Tư Hữu Tư Nhân. Công Hữu Nhà Nước. Đều Là Huyết Mạch quan trọng, tạo lên nền kinh tế Văn Lang. Cạnh tranh trong môi trường Công Bằng, Bình Đẳng. Hợp Tác phát triển toàn diện. Cạnh tranh phát triển toàn diện tất cả đều có lợi. Hưởng Lợi. Cả Nhà Nước lẫn Tư Hữu Tư Nhân.
* * *
-
ĐIỀU 115: HIẾN PHÁP
QUYỀN PHÁT TRIỂN
Nhà Nước Văn Lang khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi. Cho tất cả mọi thành phần Kinh Tế. Quyền Tự Do Phát Triển không hạn chế. Khai Thác Tài Nguyên. Dưới Đất, Trên Non, Dưới Biển. Thành lập cơ sở Kinh Doanh. Đầu Tư Không Hạn Chế. Sản xuất Sản Phẩm. Được Nhà Nước Bảo Hộ. Không Bị Quốc Hữu Hóa. Trừ trường hợp gian lận về Thuế, cũng như Vi Phạm Pháp Luật bất Chính. Thì Nhà Nước Có Quyền Tịch Thu, Sung vào Công Quỹ Nhà Nước.
* * *
ĐIỀU 116: HIẾN PHÁP
QUYỀN THU HỒI
Nhà Nước Văn Lang có Quyền. Thu hồi Đất Đai. Các cơ sở. Sở Hữu Tập Thể Tư Nhân. Sở Hữu Tư Nhân. Đang sử dụng. Trong trường hợp Cần Thiết. Vì An Ninh Tổ Quốc. Vì Lợi ích Quốc Gia. Do hành vi Phản Quốc. Hoặc Tình Trạng Khẩn Cấp trưng dụng chiến tranh. Chống Thiên Tai. Xây Dựng các Công Trình Phúc Lợi Xã Hội.
Việc Thu Hồi phải Công Khai Nhanh Chóng, và nói rõ mục đích Thu Hồi. Minh Bạch Định Giá. Cũng như Bồi Thường. Ngang bằng, hoặc hơn hẳn giá thị trường thỏa đáng.
* * *
ĐIỀU 117: HIẾN PHÁP
QUYỀN CÔNG KHAI
Nhà Nước Văn Lang Hàng năm Công Khai ngân sách. Chi, Tiêu, Việc Công Bố. Công Khai Minh Bạch. Có sự giám sát các Thần Phần. Đại Diện Quốc Hội.
Ngân Sách Nhà Nước Văn Lang. Gồm Từ Ngân Sách Địa Phương. Xã, Quận, Huyện, Châu, Phủ, Bộ. Cũng như Ngân Sách Thủ Đô Trung Ương.
Các Khoản Thu, Chi. Từ Địa Phương đến Trung Ương. Phải được Minh Bạch, Công Khai. Cũng như dự toán Chi, Tiêu. Cung, Cầu. Các Cơ Quan Công Quyền Nhà Nước. Phải được minh bạch. Quyền Công Khai không chỉ ở Nhà Nước, mà các thành phần Kinh Tế xã hội đều có Quyền Công Khai nầy. Quyền cơ bản bất khả xâm phạm.
* * *
ĐIỀU 118: HIẾN PHÁP
QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA SỞ HỮU CÔNG VÀ SỞ HỮU TƯ
1 - Trong Đại Hội Dự Thảo Điều Luật Hiện Hành Luật Pháp. Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy Rằng.
Chúng Ta đang thực hiện đường lối Thể Chế Đa Nguyên Nhân Quyền Dân Chủ Công Bằng Bình Đẳng. Không những Bình Đẳng trong cuộc sống, mà còn Bình Đẳng Giữa Sở Hữu Công và Sở Hữu Tư. Những Phúc lợi Ưu Đãi có trong Hiến Pháp Luật Pháp.
2 - Những điều Luật được Ban Hành phải tuyệt đối Công Bằng Bình Đẳng. Tạo mọi điều kiện cho cả hai Sở Hữu Công, cũng như Sở Hữu Tư. Phát triển trong điều kiện thuận lợi Công Bằng Bình Đẳng như nhau.
3 - Nghiêm cấm mọi phân biệt đối xử mất Công Bằng Bình Đẳng. Khi đưa ra tranh kiện về vấn đề nhạy cảm, cũng như Quyền Lợi. Thì không được nghiêng về bên nào. Công Bằng xét xử. Đúng Theo Hiến Pháp Luật Pháp.
* * *
-
ĐIỀU 119: HIẾN PHÁP
QUYỀN KHEN, QUYỀN THƯỞNG
1 - Quyền Khen, Quyền Thưởng Là Quyền cơ bản Tôn Vinh khích lệ con người. Ai cũng như Ai. Quyền Vinh Danh cuộc sống.
2 - Địa Vị Quyền Lực Tối Cao về Khen, Thưởng. Thuộc Quyền Nhà Nước Văn Lang. Nhà Nước Hiện Thân Công Lý. Nhà Nước Đại Diện Toàn Dân Tộc. Ban Hành Nhiều Luật Định Phúc Lành. Cũng Như Nhiều Điều Luật Giáng Họa cho những ai đi ngược lại chủ Trương Nhà Nước.
3 - Những thành phần Kinh Tế làm ăn vượt trội, thì được Tôn Vinh khen thưởng. Quan tâm giúp đỡ, Bảo Hộ tuyệt đối.
4 - Nhà Nước Văn Lang luôn đề cao chính sách quan tâm Khen, Thưởng. Làm động cơ thúc đẩy phát huy nội lực tiềm năng dân tộc. Tiến tới cảnh Dân Giàu Nước Mạnh. Nhờ vào sự Khen, Thưởng Bách Việt Văn Lang luôn dấy lên phong trào thi đua, phát triển cả tinh thần lẫn vật chất không có một đất nước nào vào thời đó theo kịp. Văn Lang vì thế trở nên hùng mạnh vô cùng.
* * *
ĐIỀU 120: HIẾN PHÁP
QUYỀN XỬ PHẠT
Quốc Tổ Dạy Rằng:
1 - Quyền Phạt: Là Quyền cơ bản Trị Quốc. Loại trừ và hạn chế những sai phạm.
2 - Nắm toàn Quyền Tối Cao Xử Phạt. Nhà Nước Văn Lang đạt đến kết quả tối ưu. Về hạn chế sai phạm trong đời sống. Cũng như trong các thành phần kinh tế. Nhất là sự cạnh tranh không bình đẳng vi phạm Pháp Luật. Nhà Nước Pháp Quyền Hiện Thân Công Lý. Có Quyền Xử Phạt tất cả. Những Hành vi, vi phạm Hiến Pháp, vi phạm Luật Pháp. Không chừa Bất Cứ Ai. Thuộc thành nào. Dù Quan hay Dân.
3 - Có Công Thì Khen. Có Tội Thì Phạt. Không thể làm khác đi được. Đó là Đạo Luật Công Bằng Bình Đẳng Xã Hội. Không chừa bất cứ ai, hể có Tội đều bị Xử Phạt như nhau.
* * *
PHẦN 13
ĐIỀU 121: HIẾN PHÁP
QUYỀN BẮT, QUYỀN GIAM
Quyền Bắt, Quyền Giam: Thuộc Quyền Nhà Nước
1 - Chỉ có Nhà Nước mới có Quyền Bắt, Quyền Giam. Nhà Nước Văn Lang. Là Nhà Nước Của Dân Do Dân Vì Dân. Giữ vững cán cân Công Lý Giữ Vững An Ninh Trật Tự.
2 - Những hành Vi không theo khuôn phép Hiến Pháp, Luật Pháp. Trở Thành Người Phạm Tội. Thì Coi Như những Quyền Cơ Bản Con người không còn. Cơ Quan Hành Pháp có Quyền Bắt, Quyền Giam. Khi đủ chứng cớ Phạm Tội.
3 - Quốc Tổ Truyền Dạy:
Quyền Bắt, Quyền Giam. Cá Nhân hay Tập Thể chỉ là Quyền bắt tạm thời. Quyền Tự Vệ Khi bị đe dọa nghiêm trọng. Cũng như bị xâm phạm tài sản nghiêm trọng. Nhưng phải đúng Luật thì mới gọi là Quyền. Bắt người. Bắt Giam sai luật thì không gọi là Quyền, mà là Tội. Tội và Quyền cũng như Bàn Tay, Úp, Ngửa mà thôi. Quyền Bắt, Giam. Cá Nhân, Tập Thể chỉ ở phạm vi tình thế tạm thời. Cần Phải báo cáo, hoặc đưa lên Các Cơ Quan Công Quyền Nhà Nước.
* * *
ĐIỀU 122: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN TỪ THIỆN
Quyền Từ Thiện, là Quyền Thương Yêu cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho.
Nhà Nước Văn Lang luôn đề cao. Những thành phần làm từ Thiện Xã Hội. Như giúp đỡ người sanh đẻ gặp khó khăn. Người cao tuổi không nơi nương tựa. Người khuyết tật. Người quá nghèo. Người bất hạnh. Cũng như tạo điều kiện giúp đỡ công ăn việc làm cho người khốn khó. Những người làm Từ Thiện như thế. Thì có Quyền được hưởng phúc lợi trong các thành phần trợ giúp tài trợ, hỗ trợ.
Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy Rằng: Dân Tộc Văn Lang Con Cháu Tiên Rồng. Là Dân Tộc Lá Lành Đùm Bọc Lá Rách. Dân Tộc Đồng Bào luôn đùm bọc cho nhau. Luôn Yêu Thương Nhau, vì đồng Cội cùng Nguồn Nhà Nước Văn Lang luôn tạo điều kiện, cũng như Tôn Vinh những Thành Phần Từ Thiện Nhân Đức Nhân Hiền. Lưu Danh ca ngợi.
* * *
-
ĐIỀU 123: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN TIẾP THU
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Nhân Loại Tiến Hóa không ngừng. Cái học không bao giờ thừa. Học nữa và học mãi. Nhất là tiếp thu Tinh Hoa Khoa Học. Tinh Hoa Văn Hóa Nhân Loại. Sự tiếp thu Tinh Hoa không có nghĩa chạy theo phụ thuộc vào họ, nô lệ họ. Mà là tom góp Tinh Hoa Nhân Loại tiến bộ. Nhằm nâng cao Trình Độ Dân Trí. Trở về phục vụ cho đất nước. Những Tinh Hoa có hữu ích, về Khoa Học lẫn Tinh Thần, Vật Chất.
Nhà Nước Văn Lang luôn mở rộng sự Quan Hệ với các nước. Và luôn tiếp thu những Tinh Hoa các Nước. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Xã Hội. Xây dựng con người Văn Lang Văn Minh.
Quốc Tổ nói: Một Dân Tộc Văn Minh thì không có sự bảo thủ, mà luôn cởi mở tiếp nhận những Tinh Hoa thời đại mới.
Quyền Tiếp Thu là Quyền cơ bản tiến bộ con người Quyền được khuyến khích đến tận mỗi người dân. Nhất là sự tiếp thu làm chủ Bản Thân. Không vi phạm Hiến Pháp, Luật Pháp, làm chủ Xã Hội, không được gây ra Ô Nhiễm Môi Trường. Cũng như làm hại Dân hại Nước.
* * *
ĐIỀU 124: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN ĐÀO TẠO
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
1 - Một Dân Tộc phát triển. Không chỉ ở Giáo Dục. Mà còn phải nâng cao Đào Tạo. Sự Đào Tạo toàn diện trên các lãnh vực. Đào Tạo Nhân Tài. Bồi dưỡng Nhân Tài, luôn giữ vai trò then chốt. Trong sự nghiệp phát triển Dân Giàu, Nước Mạnh.
2 - Nhà Nước Văn Lang Chúng Ta Là Nhà Nước tôn vinh kính trọng Nhân Tài, Hiền Tài. Thu Hút tiếp nhận Nhân Tài, Hiền Tài. Luôn tạo điều kiện cho Nhân Tài, Hiền Tài phát triển tài năng của mình.
Những chính sách ưu tiên dành cho Quyền Đào Tạo rất lớn. Nước Văn Lang vì thế mà Nhân Tài không thiếu. Trên mọi lãnh vực Nhân Tài. Có thể nói Nền Văn Minh Văn Lang khác xa các nước. Không có một đất nước nào sánh kịp. Mới có sự kéo dài Độc Lập 2701 năm.
* * *
ĐIỀU 125: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN BẢO VỆ
1 - Trong Các Quyền Bảo Vệ. Thì Quyền Bảo Vệ Non Sông Tổ Quốc. Bảo Vệ Sự Sống. Bảo Vệ Nhân Quyền. Bảo Vệ Dân Chủ là Quyền Cao Cả hơn hết.
2 - Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy Rằng:
Quyền Bảo Vệ: Là Quyền cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho. Bảo vệ bản thân. Bảo vệ Gia Đình. Bảo vệ Non Sông Tổ Quốc. Bảo vệ sự nghiệp mà mình đang có.
3 - Một Dân Tộc không những biết phát huy Quyền Tự Vệ, phát huy Quyền Bảo Vệ. Mà còn coi Quyền Tự Vệ Quyền Bảo Vệ, như món ăn hằng ngày. Thì Dân tộc đó trở thành Dân Tộc hùng mạnh về Tinh Thần. Dân Tộc Kiên Cường Bất khuất. Không cúi đầu trước cường quyền xâm lược. Thà hi sinh tất cả, nhất định không bao giờ nô lệ.
4 - Quyền Tự Vệ. Quyền Bảo Vệ. Được coi như là sự Trường Tồn Bách Việt Văn Lang. Quốc Phòng Toàn Dân. Toàn Dân Bảo Vệ Tổ Quốc. Toàn Dân Kháng Chiến. Toàn Dân đánh đuổi Ngoại Xâm.
Ở vào thời Văn Lang, không có một thế lực nào đánh bại được Dân Tộc Văn Lang. Một Dân Tộc được coi như là Bách Chiến Bách Thắng.
Quyền Tự Vệ, Quyền Bảo Vệ. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Theo tình tiết phạm tội Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 126: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN ĐA NGUYÊN
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
Chân Lý cuộc sống là Đa Nguyên.
1 - Trong Vũ Trụ Vật Chất, Động Vật. Thực Vật. đa dạng đa hình Đa Nguyên. Cho Đến Nhân Loại con người cũng thế. Năm màu Da Sắc Tộc Anh Em. Đa chủng tộc Bách Việt Văn Lang. Vì vậy muốn có sức mạnh Toàn Cầu. Phải đi vào phối hợp Chủ Nghĩa Đa Nguyên. Là điều cơ bản như một định Luật không thể làm khác đi được. Nước Văn Lang Ta cũng thế, Cũng phải đi vào Chủ Nghĩa Đa Nguyên. Tập hợp sức mạnh Đa Nguyên, đi vào Công Bằng Bình Đẳng. Mới hội tụ được sức mạnh toàn Dân Tộc.
2 - Một đất nước có nhiều Dân Tộc. Đa Sắc Tộc. Đa Giáo Phái. Đa Tôn Giáo. Không thể đi vào Chủ Nghĩa Độc Tài Độc trị được. Mà phải đi vào Chủ Nghĩa Đa Nguyên. Thuận Thiên Ý. Thì Độc Lập trường tồn. Dân Giàu Nước Mạnh. Xã Hội Công Bằng Bình Đẳng Văn Minh.
3 - Bách Việt Văn Lang là Bách Việt Đa Nguyên, nhất quyết không được Hình Thành Thể Chế Độc Tài Độc Trị. Làm tan rã Bách Việt Văn Lang. Nếu Dân Tộc Bách Việt hình thành Chủ Nghĩa Độc Tài Độc Trị. Thì Bách Việt Văn Lang đi vào diệt vong. Không còn là Bách Việt Văn Lang nữa. Mà trở thành Dân Tộc Nô Lệ. Nội Chiến Triền Miên. Tương Tàn lẫn nhau đầu rơi máu đổ.
4 - Cấm hẳn có tư tưởng xu thế Độc Tài Độc Trị. Đời đời Giữ Vững Chủ Nghĩa Đa Nguyên. Thì Bách Việt Văn Lang đi vào trường tồn. Dân Giàu Nước Mạnh Độc Lập lâu dài. Một đất nước lấy Hiến Pháp, Luật Pháp đi vào sống. Thì tự nó sẽ xóa đi Độc Tài Độc Trị.
Chủ Nghĩa Đa Nguyên là Chủ Nghĩa Ưu Việt. Bách Việt văn Lang. Trở Thành Quyền Đa Nguyên. Không ai có Quyền xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Theo tình tiết phạm tội Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
* * *
-
ĐIỀU 127: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN TRỤC XUẤT
Quốc Tổ Truyền Dạy:
1 - Quyền Trục Xuất: Là Quyền cơ bản Loại Bỏ những thành phần không tuân thủ nội quy, vi phạm Hiến Pháp Luật Pháp, giữ gìn nề nếp ổn cuộc sống, ổn định xã hội ổn định Dân Tộc.
2 - Đại Diện Quyền Trục Xuất Tối Cao. Thuộc Quyền Nhà Nước Văn Lang. Nhà Nước Văn Lang có Quyền Trục Xuất tất cả. Dù đó là đương chức Công Quyền trong các ban ngành Nhà Nước Văn Lang. Từ cấp Trung Ương đến địa phương. Dù đó là đang quan hệ Ngoại Giao nước bạn với nước Văn Lang. Đã mang dấu hiệu hành vi phạm pháp. Thì Nhà Nước Văn Lang có Quyền Trục Xuất.
3 - Những người nước Ngoài nhập cư đến ở Nước Văn Lang. Được nhập Quốc Tịch Văn Lang. Mà có hành vi phạm pháp dù bằng hình thức nào nhất là hoạt động gián điệp phản bội Nước Văn Lang. Thì coi như vi phạm Quốc Pháp. Nặng thì Tử Hình. Nhẹ thì Tịch Thu tài sản. Trục Xuất ra khỏi Nước Văn Lang. Còn người Dân Văn Lang. Có hành vi phản Quốc dù là bằng hình thức nào. Nhẹ thì tịch thu gia sản, đi tù. Nặng thì Tử Hình. Hoặc đày đi biên ải. Quyền Trục Xuất có hiệu lực. Kể từ khi ban hành Hiến Pháp.
* * *
ĐIỀU 128: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN CHỌN LỰA
Quốc Tổ Truyền Dạy:
Quyền Lựa Chọn: Là Quyền cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho.
1 - Mỗi người Dân Văn Lang. Trên 16 tuổi có Quyền Lựa Chọn Ngành nghề, Lựa chọn vào Quân Binh. Lựa chọn vào các cơ quan Công Quyền Nhà Nước. Phụ thuộc vào Hiểu Biết cũng như Tài, Đức của mình không ai có Quyền nghiêm cấm.
2 - Khi đã lựa chọn Ngành Như Ý của mình. Thời luôn phát huy 5 điều tốt điều căn bản của người Công Dân Văn Lang.
1, Hiếu Trung Tốt.
2, Tận Lực Tốt.
3, Minh Chính Tốt.
4, Chấp Hành Tốt.
5, Đối Xử Tốt.
Mất năm đức Tánh Tốt nầy thời coi như mất căn bản Đạo Đức. Nhân Cách, Phẩm Hạnh, Tư Cách của người Công Dân Văn Lang.
Quyền Lựa Chọn. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Theo tình tiết phạm tội Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 129: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN, THẤY, NGHE, HAY, BIẾT, PHÂN BIỆT
Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy Rằng:
1 - Quyền Thấy, Nghe, Hay, Biết, Phân Biệt. Là Quyền cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Giác Tánh Tự Nhiên Tạo Hóa ban cho. Nhà Nước Văn Lang phải nỗ lực Xây Dựng sự Thấy của Dân. Sự Nghe của Dân. Sự Hay của Dân. Sự Biết của Dân. Sự Phân Biệt đúng sai của Dân.
2 - Phát huy sự Thấy, Nghe, Hay, Biết. Nhận thức đúng sai của dân. Trong khắp lãnh vực xã hội. Nâng Cao Trình Độ Dân Trí. Cũng như Thể Hiện đỉnh cao phản ảnh Thông Tin Xã Hội. Giám sát mọi hoạt động Xã Hội, phát hiện những hành vi Bất Chính. Kịp thời Uốn Nắn, xử lý, Giáo Dục. Cũng như ngăn chặn kịp thời.
3 - Chúng Ta nhìn ra các nước Độc Tài Độc Trị. Phong kiến Thần Giáo, Phong Kiến Vua Chúa. Những Giáo Điều. Bịt Tai. Bịt Mắt. Không cho Hay, cho Biết. Cũng như không cho Phân Biệt Đúng Sai chi cả. Chỉ biết tuân theo Quyền Lực Độc Tài Độc Trị. Thuận theo thì sống, không thuận theo thì chết. Những đất nước như thế không khác gì đất nước Địa Ngục. Nào phải Văn Minh như đất nước Chúng Ta. Đất nước Thiên Đàng Cực Lạc Trần Gian. Ai cũng có Quyền như Ai. Phát huy cái Quyền làm chủ của mình. Nhân Quyền Công Bằng, Bình Đẳng Dân Chủ Văn Minh.
Quyền Thấy, Nghe, Hay, Biết, Phân Biệt. Nhận thức đúng sai là Quyền Thiên Tính của Trời. Không ai có Quyền bịt mắt, bịt tai, bịt sự hay biết của Dân. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Theo tình tiết phạm tội Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 130: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN LINH ỨNG, HIỂN LINH
Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:
1 - Sự sống con người: Là sự sống cả Phần Hồn lẫn phần Xác. Quyền Linh Ứng, Hiển Linh là Quyền cơ bản Tâm Linh, Linh Hồn con người. Ai cũng như Ai. Giác Tánh Linh Ứng Tạo Hóa ban cho.
2 - Chúng Ta đầu thai xuống trần. Không những Khai Dựng Tạo Lập lên Nhà Nước Văn Lang, mà còn hành sự theo Thiên Ý của Trời. Thống Lãnh Thiên Hạ Bách Việt. Khai lập lên Quốc Đạo Tâm Linh Vô Hình Ở Đạo. Thống Lãnh Hồn Thiên Dân Tộc, điều hành Khí Thiêng Sông Núi. Quốc Đạo Thay Trời hành Đạo theo Trời.
3 - Thống Lãnh toàn cõi Thế Giới Tâm Linh Toàn Cầu. Theo Luật Tạng Thiên Luật Vũ Trụ. Và sau Năm Nghìn Năm nữa Thiên Ấn Thiên Bút ra đời. Con cháu Tiên Rồng Hiển Linh tỏa rạng khắp năm châu bốn bể.
Quyền Linh Ứng Hiển Linh con người nhất là sự Hiển Linh con cháu Tiên Rồng Bách Việt Văn Lang Chúng Ta là không thể nghĩ bàn. Vì Nhà Nước Tâm Linh Văn Lang Tồn Tại Mãi, Cai Quản khí thiên sông núi. Hồn Thiên Dân Tộc. Nhưng Hiển Linh Tỏa Sáng Lúc Nào là theo Thiên Ý Huyền Cơ Xây Chuyển Quyết Định.
Quyền Linh Ứng, Hiển Linh là Quyền bất khả xâm phạm. Hễ xâm phạm thời khó tránh khỏi Báo Ứng.
Theo tình tiết phạm tội Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
* * *
-
PHẦN 8
ĐIỀU 71: HIẾN PHÁP
QUYỀN TƯ RIÊNG CÁ NHÂN
1 - Quyền Tư Riêng, Hay tài sản cá nhân. Như nhà ở, vườn ở thuộc về cá nhân, tư liệu sanh hoạt vật dụng cá nhân. Tư liệu sản xuất phần hùn góp vốn, cũng như của cải để dành. Quyền Tư Riêng cũng là Quyền cơ bản con người.
2 - Bách Việt Văn Lang coi Quyền Tư Riêng là Quyền không thể thiếu trong đời sống con người. Như một Định luật Tự Nhiên. Trong Quyền Sở Hữu Tư Nhân, Có cả Quyền Tự Riêng Cá Nhân. Như cây vươn lên cành lá sum suê Quy Luật tất yếu của cuộc sống.
Quyền Tư Riêng là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 72: HIẾN PHÁP
QUYỀN SÁNG TÁC, SÁNG TẠO
1 - Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo lên những phẩm vật có giá trị về vật thể, cũng Như Văn Chương, Ca, Nhạc, Nghệ Thuật, Hội Họa, Điêu Khắc v.v. v.. Quyền Cơ Bản mỗi con người.
2 - Nhà Nước Văn Lang luôn khuyến khích. Tạo mọi điều kiện cho những người có năng khiếu về Sáng Tác Sáng Tạo ra nhiều Tác Phẩm. Nhiều công thức Khoa Học có giá trị. Làm cho đời sống càng thêm phong phú. Nhờ có sáng tạo phương thức mới nâng cao hiệu quả, áp dụng vào chăn nuôi, trồng trọt, y dược, dụng cụ sản xuất, phục vụ Công, Nông, Ngư, Nghiệp luôn tiến hóa đạt đến đỉnh cao. Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo được coi như là Quyền năng khiếu. Hàng năm Nhà Nước Văn Lang, có nhiều giải thưởng, khen thưởng đối với người có công Sáng Tác Nghiên Cứu Sáng Tạo.
3 - Có Quyền nhượng Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo của mình cho người khác.
4 - Có Quyền trao đổi sự Sáng Tác, Sáng Tạo cho cả đôi bên. Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
5 - Nghiêm cấm mọi hình thức Tước Đoạt Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo. Từ nghiên cứu người khác trở thành Sáng Tạo của Mình.
6 - Nghiêm Cấm bắt các nhà Sáng Tác, Sáng Tạo làm sở Hữu Tư Riêng cho mình. Khi người đó phản đối không chấp thuận.
7 - Nghiêm cấm những hành vi ngăn cản. Hoặc hù dọa làm trở ngại cho việc nghiên cứu, Sáng Tạo Thì coi như vi phạm Pháp Luật. Chiếu theo điều khoản. Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 73: HIẾN PHÁP
QUYỀN KHAI SÁNG
1 - Quyền Khai Sáng: Là Quyền Khai Ngộ làm cho con người mở mang kiến thức. Nhất là hiểu rõ về Truyền Thống Anh Linh Ông Cha. Quyền khai Sáng Chân Lý chính Nghĩa. Quyền Khai Sáng Văn Hóa Cội Nguồn.
2 - Quốc Tổ Vua Hùng luôn chú trọng về Quyền Khai Sáng Nầy, khai sáng về vật chất Khoa Học, khai sáng về Đạo Đức Tinh Thần. Ở vào thời Quốc Tổ dựng nước không có giấy, chữ viết thô sơ. Nên không thể kết thành sử liệu Kinh Luân Khoa Học Khai Sáng được. Chỉ truyền qua khẩu tự ngôn từ là chính. Tam Sao Thất Bổn là điều hiển nhiên. Vì thế những căn bản về Quyền Khai Sáng đã bị thất truyền. Nhất là thất truyền về Văn Hóa Cội Nguồn Tối Cao. Nền Quốc Đạo dần dần biến mất. Dân tộc Văn Lang rơi vào khốn nguy.
Quyền Khai Sáng là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 74: HIẾN PHÁP
QUYỀN KHAI ĐẠO, LẬP GIÁO
1 - Quyền Khai Cơ Lập Đạo, Lập Giáo là Quyền Tối Linh trong Trời Đất. Do Huyền cơ Thiên Ý Cha Trời Chỉ Định. Có thể nói hàng vạn ức kiếp tu hành cũng chưa khai ra mối Đạo hiệp với Thiên Ý. Vì Thế Quyền Khai Đạo, Lập Giáo thừa hành Di Chí Của Trời là Quyền Tối Linh Trong Trời Đất. Quốc Tổ Vua Hùng Khai Lập Lên Văn Hóa Cội Nguồn Tiên Rồng. Khai Sanh Ra Nước Văn Lang. Khai Lập lên Nhà Nước Văn Lang. Trở Thành Hiến Pháp Nền Quốc Đạo Dân Tộc. Là đều do Thiên Ý Cha Trời tất cả.
2 - Nhà Nước Văn Lang không cấm việc Khai Đạo. Nhưng khai ra Mê Tín Dị Đoan. Cũng như Khai Ra Tà Giáo, Ác Đạo. Thời Nghiêm cấm triệt để. Vì có hại cho nhân loại con người. Cũng như có hại cho cuộc sống con người. Đưa linh hồn con người về nơi Địa Phủ.
3 - Quyền Khai Đạo, Lập Giáo là Quyền Tối Linh. Nhưng phải Khai Đạo đúng Thiên Luật. Không nghịch lại Thiên Ý. Không làm hại con người. Làm cho con người cuồng tín sa đọa. Nghiêm cấm mọi hình thức xâm phạm về Quyền Khai Đạo, Lập Giáo. Nếu đó là Văn Hóa Cội Nguồn. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
* * *
-
PHẦN 14
ĐIỀU 131: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN HIỂN HIỆN, THỊ HIỆN
Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy Rằng:
1 - Quyền Hiển Hiện. Thị Hiện Là Quyền Cơ Bản Tâm Linh, Linh Hồn Con Người. Ai cũng như Ai. Giác Tánh Linh Giác Tạo Hóa ban cho.
Như Chúng Ta đã biết những ai có Huệ Nhãn đều thấy rõ thế giới Tâm Linh. Ai tu đắc Thần Thông thời có Quyền Hiển Hiện, Thị Hiện.
Sự Hiển Hiện Ma Quỷ. Cũng như sự Hiển Hiện Thần Thánh là chuyện bình thường. Đối với Dân Tộc Rồng Tiên Chúng Ta.
Quyền Hiển Linh, Quyền Hiển Hiện. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Thiên Luật. khó tránh khỏi tai họa.
2 - Người không vi phạm Thần Linh, thì Thần Linh không hại người. Người Tôn Trọng Thần Linh, thì Thần Linh phù hộ người.
Nhà Nước Tâm Linh Văn Lang. Luôn phù hộ cho Dân Tộc Bách Việt Văn Lang. Chỉ khi nào Con Cháu Tiên Rồng quên Cội quên Nguồn. Không nghĩ gì đến Truyền Thống Anh Linh Ông Cha. Thì sự Linh Hiển không còn nữa. Đối với Thế Hệ con cháu Bất Trung, Bất Hiếu. Thời Tai Họa thường ập xuống. Khó mà thoát khỏi Quỷ xơi, Ma nuốt rơi vào cảnh Nô Lệ. Đến khi nào con cháu Rồng Tiên trở về Cội Nguồn. Tưởng nghĩ đến Truyền Thống Anh Linh Ông Cha. Thì Khí Thiêng Sông Núi trỗi dậy. Hồn Thiên Dân Tộc phù trì Bảo Bọc che chở. Tai qua nạn khỏi. Văn Minh trở lại, tỏa sáng rực rỡ. Dân Giàu Nước Mạnh an vui hạnh phúc.
Theo tình tiết phạm tội Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
* * *
ĐIỀU 132: HIẾN PHÁP
ĐIỀU CẦN NHỚ VÀ LƯU Ý
Nền Quốc Đạo Tâm Linh Văn Lang linh thiên, hiển linh kỳ lạ. Cộng với Địa Linh Địa Cầu. Nhất là Địa Long hình chữ S, Nam Văn Lang.
Các thế lực ngoại xâm khiếp sợ trước sự linh thiên Kỳ Bí nầy. Nên ra sức ếm, yểm. Không từ một thủ đoạn nào. Sự ếm, yểm kéo dài hết lần ngoại xâm nầy. Đến lần ngoại xâm khác, hàng trăm năm. Vì thế nền Quốc Đạo Tâm Linh Văn Lang giảm đi sự linh thiên, hiển linh. Dân Tộc Văn Lang phải chịu rơi vào kiếp nạn hơn hai nghìn năm mới hết. Chờ khi Thiên Ấn, Thiên Bút ra đời. Thì nền Quốc Đạo Tâm Linh Văn Lang Tỏa Sáng, triển khai thi hành mệnh lệnh Thiên Ấn Thiên Bút. Phán Xét Phân Xử hành sự theo Thiên Ý Luật Tạng Vũ Trụ. Do Đương Kim Vũ Trụ Quốc Tổ Vua Hùng Tái Sanh Chuyển Xoay. Như những gì đã viết trong kinh.
Đọc được những lời kinh nầy thì con cháu Tiên Rồng phải đề phòng sự ếm yểm các linh huyệt. Tức Là Địa Cuộc quan trọng của Đất nước từ Bắc vào Nam hình chữ S. Cũng như khơi dậy Truyền Thống Anh Linh Cội Nguồn. Thì nhất định Dân Tộc Tiên Rồng Việt Nam sẽ nở hoa Sang Giàu cũng như Anh Linh văn minh nhất thế giới.
* * *
ĐIỀU 133: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUỐC ĐẠO
1 - Quốc Đạo: Là do Quốc Tổ sáng lập Khai Sinh ra. Thuộc Quyền Về Đạo. Thành Viên được chọn vào Nền Quốc Đạo do Quốc Tổ lựa chọn. Thành Lập Lên Thượng Viện Quốc Đạo.
2 - Thượng Viện Quốc Đạo: Là Cơ Quan Tối Cao của Nền Quốc Đạo. Có Những Nhiệm Vụ Và Quyền Hạn Sau Đây:
a - Quyền Lập Pháp Quốc Đạo. Xây Dựng Điều Luật Đạo. Sửa Đổi. Thêm, Bớt, Điều Luật Đạo.
b - Thực Hiện Quyền Giám Sát Tối Cao. Việc Tuân Thủ Điều Luật Đạo. Đi vào Luật Đạo.
c - Từ Thượng Viện Quốc Đạo. Thành Lập Ra Pháp Viện Tòa Án Tối Cao Của Đạo. Và Người Đứng đầu Tối Cao Tòa Án Pháp Viện Của Đạo. Chính là Quốc Tổ Vua Hùng. Quyền Tối Cao Quyết Định Tất Cả.
Quyền Tối Cao Pháp Viện Có Quyền Quyết Định loại bỏ những Chức Sắc khi có dấu hiệu sai phạm về Đạo. Cũng Như Bổ Nhiệm Thay Thế các Chức Sắc mới.
Phê Chuẩn Các Vấn Đề Trọng Đại Nền Quốc Đạo.
Quyết Định Ân Xá Phạm Tội Của Đạo.
Quyết Định Cho Thành Lập Chi Nhánh Nền Quốc Đạo.
Quyết Định Về Chính Sách Đối Nội, Đối Ngoại Nền Quốc Đạo.
Quyết Định Phong Uy Danh Cho Người Có Công Nền Quốc Đạo.
Quyết Định Về Trưng Cầu Thánh Ý. Những Vấn Đề Trọng Đại Lớn của Nền Quốc Đạo.
Quyền Quyết Định Phân Chia Quyền Lực. Các Ban Ngành Trọng Đại Nền Quốc Đạo, theo Luật Định của Nền Quốc Đạo.
Quyền Quyết Định Toàn Quyền Tối Cao.
* * *
ĐIỀU 134: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
SỰ TIẾP NỐI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU NỀN QUỐC ĐẠO, CŨNG NHƯ SỰ TIẾP NỐI CÁC CHỨC SẮC THƯỢNG VIỆN QUỐC ĐẠO
1 - Sự Tiếp Nối Người Đứng Đầu Nền Quốc Đạo Là do Đức Chí Tôn Người Sáng Lập Ra Nền Quốc Đạo Lựa Chọn Người Kế Vị. Nhiệm Kỳ là vô thời hạn. Quốc Tổ Vua Hùng đã lên Ngôi Giáo Tổ đương nhiên phải lập người Kế Thừa.
2 - Người được chọn Kế Vị nối tiếp Đức Chí Tôn Giáo Tổ Chính Là Đức Kế Tôn Thừa Kế.
3 - Đức Kế Tôn Có Quyền Chỉ Định. Đức Tối Cao Hộ Pháp và Đức Tối Cao Giám Sát. Tả, Hữu của Đức Kế Tôn. Tam Tòa của Nền Quốc Đạo.
4 - Dưới Tam Tòa Nền Quốc Đạo: Là Ngũ Chi Đại Đạo. Những Chức Danh như Đức Tổng Thánh Giáo. Đức Giáo Tông Thánh Giáo. Đức Giáo Chủ Thánh Giáo. Đức Giáo Hoàng Thánh Giáo. Đức Tổng Hành Pháp Thánh Giáo v.v v…
5 - Những Chức Danh nói trên là những người có Công lớn xây dựng Nền Quốc Đạo. Do chính người Khai Lập Nền Quốc Đạo sắc phong. Nhiệm Kỳ vô thời hạn.
6 - Thượng Viện Quốc Đạo. Chia làm hai phần:
A, Thượng Thượng Viện.
B, Hạ Thượng Viện.
Thượng Thượng Viện là những vị Thánh từ các Châu Phủ. Bộ. Cũng như các Ban Ngành Đương Chức nền Quốc Đạo đề cử ra. Nhiệm kỳ là vô thời hạn.
Hạ Thượng Viện Là Những người Tài, Đức trong các Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo. Tùy theo nhiều hay ít Giao Phái, Tôn Giáo bầu chọn lên. Đứng đầu trong các Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo Nhiệm Kỳ là mười (10) năm trong Nền Quốc Đạo.
7 - Với Chức Danh: Nhiều Tổng Tăng Thống. Nhiều Tổng Pháp Sư. Nhiều Tổng Thiền Sư. Nhiều Tổng Giám Mục. Nhiều Tổng Cơ Giáo. Nhiều Tổng Giáo Phái. Hạ Thượng Viện Quốc Đạo. Khi mãn nhiệm kỳ có thể tái Nhiệm Kỳ. Chức Danh Không mất khi mãn nhiệm kỳ. Vào Ngôi cố vấn Hội Đồng Thánh Đức.
8 - Thượng Viện Quốc Đạo phân chia Thượng, Hạ. Gọi chung là Hội Đồng Thánh Đức.
9 - Quyền năng Thượng Viện Quốc Đạo ở: ĐIỀU 133.
* * *
-
ĐIỀU 135: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN TRÁCH NHIỆM
Quốc Tổ Truyền Dạy:
Trách Nhiệm cũng là Quyền cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho. Nhưng Quyền Trách Nhiệm trong Địa Vị Nền Quốc Đạo nói chung. Thượng Viên nói riêng phải nghiêm minh chấp hành triệt để. Theo hệ thống ngành dọc. Cấp Dưới sai. Cấp Trên phải chịu trách nhiệm. Nhẹ thì khiển trách, nặng thì xuống chức. Quá Nặng thì truy cứu hành sự. Bãi bỏ ngôi vị cách chức.
* * *
ĐIỀU 136: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
Quyền Quyết Định hay Quyền Chủ Định. Khi được Chọn thành người đứng đầu Nền Quốc Đạo trở thành Đức Kế Tôn. Người Thay Mặt Đức Giáo Tổ Chí Tôn.
1 - Có Quyền quyết định toàn Quyền Nền Quốc Đạo.
2 - Trừ khi có sự thay đổi về Luật Định Của Đạo.
* * *
ĐIỀU 137: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN PHÂN QUYỀN
Thành Viên Hội Đồng Thường Trực Thượng Viện Quốc Đạo. Không Phải là Thành Viên Thượng Viện Quốc Đạo. Mà là Phân Quyền của Nền Quốc Đạo.
* * *
ĐIỀU 138: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ HỘI ĐỒNG THƯỜNG TRỰC THƯỢNG VIỆN QUỐC ĐẠO
Hội Đồng Thường Trực Thượng Viện Quốc Đạo. Có Những Nhiệm Vụ Và Quyền Hạn Sau Đây.
1 - Quyền Tổ Chức Triệu Tập.
2 - Quyền Chủ Trì Những Kỳ Đại Hội. Quốc Đạo.
3 - Quyền Soạn Thảo Đạo Luật. Cũng Như Trình Lên Soạn Thảo Đạo Luật.
4 - Quyền Biểu Quyết Soạn Thảo Luật Đạo Luật. Đi Vào Luật phải Thông Qua Thượng Viện Quốc Đạo với số Biểu Quyết ba phần tư (¾). Mới đi vào Đạo Luật Hiện Hành.
5 - Quyền Ban Hành Đạo Luật. Phải Thông Qua Sắc Lệnh Chí Tôn Quốc Tổ. Hay người Kế Vị Quốc Tổ.
* * *
-
ĐIỀU 138: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ HỘI ĐỒNG THƯỜNG TRỰC THƯỢNG VIỆN QUỐC ĐẠO
Hội Đồng Thường Trực Thượng Viện Quốc Đạo. Có Những Nhiệm Vụ Và Quyền Hạn Sau Đây.
1 - Quyền Tổ Chức Triệu Tập.
2 - Quyền Chủ Trì Những Kỳ Đại Hội. Quốc Đạo.
3 - Quyền Soạn Thảo Đạo Luật. Cũng Như Trình Lên Soạn Thảo Đạo Luật.
4 - Quyền Biểu Quyết Soạn Thảo Luật Đạo Luật. Đi Vào Luật phải Thông Qua Thượng Viện Quốc Đạo với số Biểu Quyết ba phần tư (¾). Mới đi vào Đạo Luật Hiện Hành.
5 - Quyền Ban Hành Đạo Luật. Phải Thông Qua Sắc Lệnh Chí Tôn Quốc Tổ. Hay người Kế Vị Quốc Tổ.
* * *
ĐIỀU 139: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN PHÊ CHUẨN
1 - Quyền Phê Chuẩn Tối Cao. Thuộc Quyền Đức Kế Tôn.
2 - Quyền Phê Chuẩn các Khen, Thưởng. Phong Sắc Ấn Thuộc Quyền Hội Đồng Thánh Đức. Dưới nữa Các Thành Phần Liên Tôn, Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Khen thưởng về Giáo Đạo của mình, những thành tích có Công vì Đạo vì Đời. Được thông qua Hội Đồng Thánh Đức Phê Chuẩn.
3 - Giáo Chủ đứng đầu Ngũ Chi Thượng Thánh Thượng Viện Quốc Đạo. Có Quyền Phê Chuẩn Các Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo. Cho Phép Đưa Ra Những Kế Hoạch Phát Triển Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo của mình. Báo Cáo Lên Hội Đồng Thường Trực Thượng Viện Quốc Đạo xem xét Thông Qua Đức Kế Tôn.
* * *
ĐIỀU 140: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN HOẠT ĐỘNG CÁC GIÁO PHÁI, TÔN GIÁO, ĐẠO GIÁO, CƠ GIÁO, HÒA GIÁO
Hội Đồng Thánh Đức Quốc Đạo Là Hội Đồng Hòa Nhịp. Liên Tôn Các Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo. Có Quyền Hướng Dẫn, Cũng Như Bảo Đảm Điều Kiện Hoạt Động Các Giáo Đạo. Công Bằng, Bình Đẳng Hòa Cùng Nhịp Đập Chung Trong Nền Quốc Đạo.
1 - Quyền Chỉ Đạo Quyết Định Thượng Viện Quốc Đạo Cho Phép Mở Rộng Các Cơ Sở Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo. Thi Hành Đúng Hiến Pháp Luật Pháp Nước Văn Lang. Không vi phạm Đạo Luật Nền Quốc Đạo.
2 - Thượng Viện Quốc Đạo Có Quyền Chỉ Đạo Bãi Bỏ Những Bảo Thủ Lạc hậu. Mang Tính Cục Bộ Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo. Cũng Như nghiêm Cấm Hành Sự Không Đúng Hiến Pháp Luật Pháp. Sai Luật Quốc Đạo.
3 - Pháp Viện Tối Cao Thượng Viện Quốc Đạo. Có Quyền Chỉ Đạo, Quyết Định Truy Tố Các Cơ Sở Giáo Phái, Tôn giáo, Đạo giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo Có Hành Vi Phản Bội Lại Nhà Nước Văn Lang. Phản Bội Nền Quốc Đạo, Cũng Như Truyền Thống Anh Linh Dựng Nước Giữ Nước Các Thế Hệ Ông Cha. Tùy theo nặng nhẹ mà hành xử theo Quốc Pháp.
4 - Có Quyền Chỉ Đạo Giải Tán Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo. Có Hành Vi Phạm Tội. Hành Đạo Bất Chính Phi Pháp Đã Bị kết Án Truy Tố Trước Pháp Luật. Sự Giải Tán Thông Qua Nhà Nước Văn Lang.
5 - Có Quyền Phê Chuẩn Chỉ Đạo Bổ Nhiệm Nhân Sự Chức Sắc Mới. Khi Các Chức Sắc Đứng Đầu Các Cơ Sở Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo giáo, Cơ Giao, Hòa Giáo Có Hành Vi Phạm Tội Chống Lại Nhà Nước Văn Lang. Cũng như Nền Quốc Đạo Văn Lang. Đã Bị Kết Án Truy Tố Trước Pháp Luật.
6 - Có Quyền Chỉ Đạo Tổ Chức Trưng Cầu Góp Ý. Trong Các Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo Về Quyền Lợi Riêng. Cũng như Lợi Chung Trong Nền Quốc Đạo.
* * *
PHẦN 15
ĐIỀU 141: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
THÀNH VIÊN ĐẠI BIỂU QUỐC ĐẠO
Những Thành Viên Đại Biểu Nền Quốc Đạo. Từ Các Cơ Sở Đại Diện Tín Ngưỡng. Các Giáo Phái Tâm Linh: Thần Giáo, Cơ Giáo, Thiên Giáo, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Địa Giáo, Phong Giáo, Dịch Giáo, Phù Giáo, v.v... Đề Cử ra Đi Dự Đại Hội Quốc Đạo.
1 - Có Trách Nhiệm Thu Thập Những Chủ Trương Lớn của Nền Quốc Đạo, Cũng như phản ảnh Trung Trực Nguyện Vọng giáo Đồ Của Mình Cái Được, cái Mất. Thực Hiện Quyền Khiếu Nại, Tố Cáo lên Nền Quốc Đạo.
2 - Đại Biểu Quốc Đạo Có Quyền Chấp Vấn người đứng đầu những phần ngành Thượng Viện Quốc Đạo.
3 - Những Vấn Đề Chấp Vấn, Phải Được Trả Lời Ngay Trong Kỳ Đại Hội Quốc Đạo.
3 - Đại Biểu Quốc Đạo Có Quyền Yêu Cầu Thượng Viện Quốc Đạo Cung Cấp Thông Tin Những Quyền Cơ Bản Hưởng Lợi Từ Chủ Trương Nền Quốc Đạo, Cũng Như Những Gì Nghiêm Cấm Của Nền Quốc Đạo.
4 - Đại Biểu Quốc Đạo Có Quyền Hướng Dẫn Giáo Đồ, Có Quyền Tranh Luận những bất đồng Ý Khiến. Nhưng Phải Cạnh Tranh Công Bằng Bình Đẳng Không Vi Phạm Pháp Luật.
5 - Không Được Bắt Giam, Khởi Tố, Tranh Luận Bất Đồng Ý Kiến Trong Thời Gian Đại Hội Quốc Đạo. Trừ Khi Đại Biểu Quốc Đạo Có Hành Vi Không Trung Trực. Hoặc Phản Ảnh Tố Cáo Sai Sự Thật. Không đủ Chứng Cớ cũng như Chứng Lý.
6 - Đại Biểu Quốc Đạo Có Quyền Thực Hiện Trách Nhiệm. Quyền Đại Biểu đại diện Giáo Phái, Tôn Giáo của mình. Không Một Ai có Quyền ngăn cản. Quốc Tổ Vua Hùng Đảm Bảo Quyền Đại Biểu Đó.
* * *
-
ĐIỀU 142: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
CHU KỲ HỘI HỌP
Thượng Viện Quốc Đạo. Tức Là Hội Đồng Thánh Đức. Cũng như Liên Tôn Các Giáo Phái, Các Tôn Giáo, Các Đạo Giáo, Các Cơ Giáo, Các Hòa Giáo Mỗi Năm Họp Hội một lần.
Tùy theo thời thế, Tùy thuận chu kỳ Hội Họp. Không nhất thiết. Có thể một, có thể hai lần.
Đại Hội Quốc Đạo Năm Năm Một Lần.
Tùy theo thời thế, Tùy thuận nhu cầu phát triển, mà Đại Hội Quốc Đạo có thể một năm một lần.
* * *
ĐIỀU 143: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO
QUYỀN KIẾN NGHỊ
Các Trưởng Ban Hội Đồng Thánh Đức. Có Quyền Đệ Trình Lên Tòa Án Tối Cao Hiến Pháp. Những Vấn Đề Quan Trọng Nền Quốc Đạo. Để Quốc Tổ Xem xét Giải Quyết.
* * *
Hạ Viện Quốc Hội Cũng Chính Là Triều Đình Nhà Nước Văn Lang. Nhưng Khác Với Triều Đình Vua Chúa Phong Kiến Độc Quyền, Độc Tài, Độc Trị. Vua Trên Hết.
Triều Đình Nhà Nước Văn Lang Là Triều Đình Vận Hành Theo Hiến Pháp Luật Pháp. Không Có Sự Độc Quyền Độc Tài Độc Trị. Trở Thành Hạ Viện Quốc Hội Nhà Nước Văn Lang.
* * *
ĐIỀU 144: HIẾN PHÁP
HẠ VIỆN QUỐC HỘI
1 - Hạ Viện Quốc Hội: Là Cơ Quan Cao Nhất Nhà Nước Văn Lang. Đại Biểu Cao Nhất Vương Quan. Cũng Như Cao Nhất Của Dân.
2 - Hạ Viện Quốc Hội Được Phân Làm Hai:
A - Thượng Quan Hạ Viện Quốc Hội.
B - Hạ Quan Dân Biểu Hạ Viện Quốc Hội.
Thượng Quan Hạ Viện, Hạ Quan Dân Biểu Hạ Viện Là Cơ quan Quyền Lập Pháp Tối Cao Nước Văn Lang.
3 - Hạ Viện Quốc Hội: Là Cơ Quan Tối Cao. Quyết Định Các Vấn Đề Quan Trọng Của Đất Nước. Cũng Như Giám Sát Tối Cao Đa Thành Phần Hoạt Động Công Quyền. Từ Trung Ương Thủ Đô. Xuống Đến Tận Cấp Xã Trên Toàn Lãnh Thổ Đất Nước Văn Lang. Cũng Như kiểm Soát Hoạt Động Các Giáo Phái, Các Tôn Giáo, Các Đạo Giáo, Các Cơ Giáo, Các Hòa Giao Trên Khắp Lãnh Thổ Nước Văn Lang.
* * *
ĐIỀU 145: HIẾN PHÁP
THÀNH PHẦN QUAN BIỂU, THƯỢNG QUAN HẠ VIỆN QUỐC HỘI
1 - Quan Biểu Từ Bộ, Châu, Phủ toàn Quốc. Bầu lên trong một cuộc phổ thông. Đấu Thăm trực tiếp Kín theo thể thức liên danh đa số. Mỗi liên danh gồm từ một phần ba (1/ 3) tổng số quan.
2 - Nhiệm kỳ Quan Biểu Thượng Quan là mười (10) năm. Bầu lại Quan Biểu Thượng Quan có thể tái cử.
* * *
-
ĐIỀU 146: HIẾN PHÁP
THÀNH PHẦN HẠ QUAN DÂN BIỂU HẠ VIỆN QUỐC HỘI
1 - Dân Biểu từ các thành phần Xã Hội. Đấu Thăm trực tiếp, Kín, Theo thể thức đơn danh từng thành phần Xã Hội. Lớn Nhất là Châu. Những đơn danh Thắng Thăm trở thành Hạ Quan Dân Biểu. Hạ Viện Quốc Hội.
2 - Nhiệm kỳ Hạ Quan Dân Biểu là mười (10) năm bầu lại. Có thể tái cử.
* * *
ĐIỀU 147: HIẾN PHÁP
QUYỀN ĐIỀU TRA
Thượng Quan Hạ Viện Quốc Hội Có Quyền Mở Cuộc Điều Tra. Về Thi Hành Chánh Sách Quốc Gia. Và Yêu Cầu Các Cơ Quan Công Quyền Khai Báo Những Điều Cần Thiết. Cho Cuộc Điều Tra Nầy.
* * *
ĐIỀU 148: HIẾN PHÁP
QUYỀN KHUYẾN CÁO
Hạ Viện Quốc Hội. Có Quyền Khuyến Cáo. Thay Thế Từng Phần Ban Nội Chính Triều Đình Chính Phủ. Với Số Chung Quyết Cả Thượng, Hạ Là Hai Phần Ba (2/3) biểu quyết.
* * *
ĐIỀU 149: HIẾN PHÁP
QUYỀN ĐỀ NGHỊ
Thượng Quan Hạ Viện. Hạ Quan Hạ Viện. Có Quyền Đề Nghị Các Dự Án. Có Quyền Đề Nghị Cá Dự Luật. Nhưng Phải Đệ Nạp Lên Văn Phòng. Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng xem xét.
1 - Trong Trường Hợp. Thừa Tướng Bác Bỏ. Thì Không Đi Vào Biểu Quyết.
2 - Có Những Trường Hợp. Thượng Quan Hạ Viện Không Đồng Quan Điểm Với Hạ Quan Dân Biểu Hạ Viện. Thì Phải Gởi Văn Kiện lên Thừa Tướng. Có Viện Dẫn Lý Do.
* * *
-
ĐIỀU 150: HIẾN PHÁP
QUYỀN BAN HÀNH
Các Dự Án Hạ Viện Quốc Hội Chung Quyết. Sẽ Được Chuyển Sang Tổng Thủ, Vương Quan Thừa Tướng Ban Hành. Không Quá Thời Hạn Ba (3) ngày tròn. Kể Từ Ngày Nhận Đạo Luật. Nếu Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng Bận Có Lý Do. Thì Phó Tổng Vương Quan Tể Tướng Ban Hành Thay Thế.
* * *
PHẦN 16
ĐIỀU 151: HIẾN PHÁP
QUYỀN HỌP
Thượng Quan Hạ Viện, Hạ Quan Hạ Viên. Những Khóa Họp Thường Kỳ, Và Những Khóa Bất Thường. Thường Lệ Khóa Họp Bất Đầu Từ Đầu Tháng. Một Khóa Họp không Quá ba mươi (30) ngày.
* * *
ĐIỀU 152: HIẾN PHÁP
QUYỀN NỘI QUY
1 - Thượng Quan Hạ Viện Có Quyền Bầu Ra Chủ Tịch Người Đứng Đầu.
2 - Có Quyền Lập Ra Ủy Ban Thường Trực.
3 - Trọn Quyền Ấn Định Nội Quy.
4 - Ban Liên Lạc Giữa Thượng Quan và Hạ Quan.
* * *
ĐIỀU 153: HIẾN PHÁP
QUYỀN TUYÊN THỆ
1 - Khi Quốc Tổ Vua Hùng Ấn Chứng Ngôi Vị. Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng. Khi Nhận Chức Quyền Tuyên Thệ Trước Hạ Viện Quốc Hội Là Tuyệt Đối Trung Thành Với Nước Với Dân, Hết Lòng Vì Nước Vì Dân.
2 - Nhiệm Kỳ Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng là Vô Thời Hạn. Có thể xảy ra bất trắc ngoài ý muốn.
A - Mệnh Chung.
B - Bạo Bệnh.
C - Bị Truất Quyền.
Thì Phải Bầu Lại, Với Số Biểu Quyết Gần Như Tuyệt Đối. Quốc Tổ Vua Hùng Ấn Chứng. Trở Thành Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng.
* * *
-
ĐIỀU 154: HIẾN PHÁP
QUYỀN HẠN TỐI CAO HẠ VIỆN QUỐC HỘI
1 - Soạn Thảo Kết Luật, Thêm, Bớt, Sửa Đổi Luật. Cho Phù Hợp Hiến Pháp. Thành Luật Pháp.
2 - Soạn Thảo Luật Pháp Hiện Hành. Đi Vào Điều Khoản, Đi sát vào đời sống đa thành phần Xã Hội. Cũng như mỗi người Dân.
3 - Thực Hiện Quyền Giám Sát Tối Cao. Việc Tuân Theo Hiến Pháp, Luật pháp. Cũng Như Thành Lập Tòa Án Quân Binh. Tòa Án Công Quyền. Tòa Án Dân Sự Tối Cao Nhà Nước Văn Lang. Và Người Sau Cùng Đứng Đầu Ba Tòa Án Tối Cao Nầy. Chính Là Quốc Tổ Vua Hùng. Người Phán Quyết Sau Cùng Bản Án. Những Bản Án Trọng Đại Đất Nước.
A, Quyền Quyết Định Cách Chức Phế Bỏ Vương, Quan, Tướng Lĩnh. Cũng Như Bổ Nhiệm Thay Thế, Vương, Quan, Tướng Lĩnh.
B, Phê Chuẩn Các Vấn Đề Trọng Đại Đất Nước.
C, Quyết Định Ân Xá, Tù, Đày, Tử Tù Trở Lại Dân Thường Sanh Sống.
D, Quyết Định Về Giao Hảo Quan Hệ Với Các Nước. Cũng Như Chính Sách Đối Nội Đối Ngoại.
Đ, Quyết Định Phong Uy Danh Hiển Hách Cho Người Đại Công Có Công Vì Dân Vì Nước, Vì Nhân Loại Đồng Bào Anh Em.
E, Quyết Định Về Trưng Cầu Dân Ý Về Những Vấn Đề Hết Sức Trọng Đại Đất Nước. Như Thay Đổi Thể Chế Chính Sách. Cũng Như Quyết Định Vận Mệnh Nước Văn Lang. Khi Có Ngoại Xâm.
* * *
ĐIỀU 155: HIẾN PHÁP
QUYỀN THOÁI VỊ
Theo Hệ Thống Ngành Dọc. Cấp Dưới Sai Phạm thì Cấp Trên Phải Chịu Trách Nhiệm. Nhẹ Thì Khiển Trách. Nặng thì Tự Thoái Vị, Xuống Chức. Người Phạm Tội. Thì Truy Cứu Hành Sự. Bãi Bỏ Ngôi Vị. Quá Nặng Tù, Đày.
* * *
ĐIỀU 156: HIẾN PHÁP
QUYỀN CHỨC DANH
Đứng Đầu Triều Đình. Cũng Chính Là Đứng Đầu Hạ Viện Quốc Hội. Chức Danh, Nay Là Thủ Tướng Xưa Là Tổng Thủ Vương, Quan Thừa Tướng. Do Hạ Viện Quốc Hội Triều Đình Bầu Lên. Qua Quốc Tổ Ấn Chứng Phong Sắc Ấn. Thì Mới Thành Tổng Thủ Vương, Quan Thừa Tướng.
* * *
ĐIỀU 157: HIẾN PHÁP
QUYỀN BỔ NHIỆM
1 - Các Phó Ban Ngành Triều Đình. Cũng Chính là Các Phó Ban Ngành Hạ Viện Quốc Hội. Người Đứng Đầu Triều Đình. Cũng Chính Là Người Đứng Đầu Hạ Viện Quốc Hội. Cân Nhắc Bổ Nhiệm Đưa Lên Chức Danh:
a, Tể Tướng.
b, Thống Tướng.
c, Quản Tướng.
d, Phán Tướng.
đ, Lạc Tướng.
e, Văn Tướng.
f, Hầu Tướng.
vân v…
2 - Nhiệm Kỳ Không Thời Hạn 10 năm, 20 năm, 30 năm. Tùy theo có sự thay đổi về Luật Định.
3 - THÀNH PHẦN TRỌNG TRÁCH ĐẦU NGÀNH HẠ VIỆN QUỐC HỘI:
A - Các Chức Danh Đa Ngành Đứng Đầu Hạ Viện Quốc Hội.
B - Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng. Phó Tổng Thủ Vương Quan Tể Tướng.
C - Thành Viên Đứng Đầu Hạ Viện Quốc Hội. Gồm Lạc Vương Quản Tướng, Lạc Vương Tể Tướng, Và Các Phó Hạ Viện Quốc Hội Như: Hầu Vương Thống Tướng, Thái Vương, Quyền Vương Phán Tướng, Lạc Vương Chuyển Tướng, Luân Vương Văn Tướng, Giám Sát Vương, Bổ Nhiệm Vương, Hành Luật Tướng, Hành Pháp Tướng, v.v... Thành Lập Ra Viện Ban Thượng Triều, Thường Trực Triều Đình, Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội.
D - Điều Hành Hạ Viện Quốc Hội. Cũng Chính Là Điều Hành Triều Đình.
* * *
-
ĐIỀU 158: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
PHÂN CHIA QUYỀN LỰC
1 - Thượng Vương Quan Hạ Viện Quốc Hội. Hạ Vương Quan, Dân Biểu Hạ Viện Quốc Hội (LẬP PHÁP).
2 - Ủy Ban Trung Ương Chính Phủ Triều Đình. Hạ Viện Quốc Hội. Chia làm hai phần. Ủy Ban Trung Ương Và Ủy Ban Thường Trực (HÀNH PHÁP).
Ủy Ban Thường Trực Không Phải Là Thành Viên Chính Phủ. Mà Là Cơ Quan Thừa Hành Chính Phủ.
3 - Ủy Ban (TƯ PHÁP) Gồm Pháp Viện Tòa Án Tối Cao Hạ Viện Quốc Hội.
4 - Tam Quyền Phân Lập. Đứng đầu các đầu ngành Tam Quyền Phân Lập Là Tổng Thủ Vương Quan, Thừa Tướng. Phó Tổng Thủ Vương Quan Tể Tướng. Cùng Các Đầu Ngành Trọng Đại Đất Nước Những Vị Vương Đã nói trên, ở ĐIỀU 157.
* * *
ĐIỀU 159: HIẾN PHÁP
QUYỀN HẠN ỦY BAN THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ HẠ VIỆN QUỐC HỘI
Ủy Ban Thường Trực Chính Phủ Hạ Viện Quốc Hội Có Những Quyền Hạn Như Sau:
1 - Quyền Tổ Chức Triệu Tập. Quyền Chủ Trì Những Lần Đại Hội Trong Đại Của Hạ Viện Quốc Hội.
2 - Ra Pháp Lệnh Về Những Vấn Đề Quốc Hội Đã Biểu Quyết Thành Pháp Luật.
3 - Quyền Giám Sát Việc Thi Hành Hiến Pháp Luật Pháp Bộ, Vương, Phủ, Quận, Huyện. Toàn Khắp Lãnh Thổ Đất Nước Văn Lang.
4 - Các Nghị Quyết Quốc Hội. Đều Đệ Trình Lên Quốc Tổ Vua Hùng. Phê Duyệt Mới Được Ban Hành, Thi Hành.
* * *
ĐIỀU 160: HIẾN PHÁP
QUYỀN PHỐI HỢP
Thành Viên Triều Đình Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Phối Hợp Liên Thông Với Các Ban Ngành Trong Hạ Viện Quốc Hội. Hòa Chung Cùng Một Nhịp Đập Hoạt Động. Luôn Đảm Bảo Những Hiệu Quả Hoạt Động.
* * *
PHẦN 17
ĐIỀU 161: HIẾN PHÁP
QUYỀN GIÁM SÁT, QUYỀN HƯỚNG DẪN
Ủy Ban Triều Đình. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Giám Sát Và Quyền Hướng Dẫn Các Ban Ngành Trực Thuộc Trung Ương. Bộ, Phủ, Châu. Quyết Định Cho Thành Lập Thêm Các Cơ Sở Công Quyền. Quận, Huyện, Xã.
* * *
-
ĐIỀU 162: HIẾN PHÁP
QUYỀN BÃI BỎ
Ủy Ban Triều Đình. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội Quyền Quyết Định. Quyền Nghiêm Cấm Những Hành Vi Quận, Huyện, Xã Phạm Pháp. Cũng Như Bãi Bỏ Chức Vụ Quận, Huyện, Xã Phạm Pháp.
* * *
ĐIỀU 163: HIẾN PHÁP
QUYỀN TRUY TỐ
Ủy Ban Triều Đình. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Truy Tố Các Cơ Quan Công Quyền Phạm Pháp Lên Tối Cao Pháp Viện. Từ Kinh Đô Trung Ương Xuống Địa Phương Cấp Quận Huyện. Có Hành Vi Tham Nhũng, Cũng Như Sách Nhiễu Hối Lộ. Gây thiệt hại cho Dân.
* * *
ĐIỀU 164: HIẾN PHÁP
QUYỀN GIẢI TÁN
Ủy Ban Triều Đình Trung Ương. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Có Quyền Quyết Định. Giải Tán Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Thần Giáo Có Hành Vi Phản Động Lại Nhà Nước Văn Lang.
* * *
ĐIỀU 165: HIẾN PHÁP
QUYỀN THANH TRA
Ủy Ban Triều Đình Trung Ương. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Thanh Tra. Cũng như Giám Sát Hoạt Các Ngành Xét Xử. Thuộc Bộ, Phủ, Châu, Quyện Huyện. Những Hành Vi Sai Phạm. Cách Chức, Chấn Chỉnh, Đình Chỉ.
* * *
-
ĐIỀU 166: HIẾN PHÁP
QUYỀN CHO PHÉP
Ủy Ban Triều Đình Trung Ương. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Cho Phép Thành Lập Cơ Quan Công Quyền Xét Xử Mới. Cũng Như Cho Phép Bộ, Phủ, Châu Quyền Quyết Định. Những Cơ Quan Hành Pháp. Đã Vi Phạm Hiến Pháp, Luật Pháp.
* * *
ĐIỀU 167: HIẾN PHÁP
QUYỀN ĐÌNH CHỈ
Ủy Ban Triều Đình Trung Ương. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Đình Chỉ Vương. Quan. Tướng Lĩnh Phạm Pháp. Cũng Như Các Cơ Sở Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo Đang Hoạt Động. Khi Có Dấu Hiệu Phạm Pháp. Vì Đã Lạm Dụng Tín Ngưỡng, hành Đạo Trái Phép, Lạm Dụng Giáo Phái, Lạm Dụng Tôn Giáo, Lạm Dụng Đạo Giáo Làm Giảm Uy Tín của Đạo cũng như Vi Phạm Hiến Pháp Luật Pháp.
* * *
ĐIỀU 168: HIẾN PHÁP
QUYỀN HẠN ĐƯỢC PHÉP
Ủy Ban Triều Đình Trung Ương. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Ban Hành Sắc Lệnh. Cho Phép Các Cơ Sở Công Quyền Có Quyền Bắt Khẩn Cấp Đương Sự Công Quyền Trong Tình Trạng Ảnh Hưởng Lớn Đến Hành Vi Phạm Tội.
* * *
ĐIỀU 169: HIẾN PHÁP
HỘI ĐỒNG BÁCH VIỆT CÁC DÂN TỘC ANH EM
Trong Phần Ngành Hạ Viện Quốc Hội. Có Ban Hội Đồng Các Dân Tộc Anh Em. Bách Việt Văn Lang. Trưởng Ban. Phó Ban Mỗi Dân Tộc Anh Em.
* * *
-
ĐIỀU 170: HIẾN PHÁP
ĐƯỢC QUYỀN KIẾN NGHỊ
Trưởng Ban, Phó Ban. Mỗi Dân Tộc Anh Em. Được Quyền Kiến Nghị, Lên Ủy Ban Thường Trực Trung Ương. Những Đề Xuất Thích Ứng, của mỗi Dân Tộc. Đưa ra những phương án phát triển. Để Ủy Ban Thường Trực Trung Ương Quốc Hội xem xét giải quyết.
* * *
PHẦN 18
ĐIỀU 171: HIẾN PHÁP
QUYỀN BỔ SUNG, SỬA ĐỔI
Ủy Ban Triều Đình Trung Ương. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Thẩm Tra Hiến Pháp, Luật Pháp. Bổ Sung, Sửa Đổi. Không theo kịp tình hình phát triển Xã Hội. Thông Qua Hạ Viện Quốc Hội Biểu Quyết.
* * *
ĐIỀU 172: HIẾN PHÁP
QUYỀN ĐỆ TRÌNH
Trưởng Ban Hội Đồng Các Dân Tộc. Có Quyền Đệ Trình Lên Quốc Tổ. Những vấn Đề Thiết Yếu quan trọng Vượt Cấp. Cũng Như có Quyền Yêu Cầu trả lời Kiến Nghị. Cấp Dưới kiến nghị lên Cấp Trên. Trong thời gian sớm nhất không quá bảy ngày.
* * *
ĐIỀU 173: HIẾN PHÁP
QUYỀN THAY THẾ THÀNH LẬP ỦY BAN TRIỀU ĐÌNH TRUNG ƯƠNG LÂM THỜI THEO LỆNH QUỐC TỔ
Khi Cần Thiết. Một Sự Việc Vô Cùng Quan Trọng. Thì Hạ Viện Quốc Hội. Có Quyền Quyết Định Thành Lập Ủy Ban Triều Đình Trung Ương Lâm Thời. Thẩm Tra một Trọng Án Đặc Biệt. Liên Quan đến các ban ngành Vương, Quan Cấp Cao.
* * *
-
ĐIỀU 173: HIẾN PHÁP
QUYỀN THAY THẾ THÀNH LẬP ỦY BAN TRIỀU ĐÌNH TRUNG ƯƠNG LÂM THỜI THEO LỆNH QUỐC TỔ
Khi Cần Thiết. Một Sự Việc Vô Cùng Quan Trọng. Thì Hạ Viện Quốc Hội. Có Quyền Quyết Định Thành Lập Ủy Ban Triều Đình Trung Ương Lâm Thời. Thẩm Tra một Trọng Án Đặc Biệt. Liên Quan đến các ban ngành Vương, Quan Cấp Cao.
* * *
ĐIỀU 174: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỂN CHẤP VẤN
Những Thành Phần Đại Biểu Hạ Viện Quốc Hội. Từ Các Cấp Các Ban, Các Ngành, Bộ, Phủ, Châu Là những người Đại Diện. Cho các tầng lớp Xã Hội. Được Quyền Phản Ảnh Trung Trực. Nguyện Vọng Của Dân. Nguyện Vọng của các tầng lớp Xã Hội. Cũng như Được Quyền chấp vấn các Ban Ngành. Đứng đầu các ngành Trung Ương Bộ Những bức xúc Xã Hội và hướng Giải Quyết. Phải Được trả lời ngay trong Kỳ Họp Đại Hội Quốc Hội.
* * *
ĐIỀU 175: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN TRANH LUẬN
Không Được Bắt Giam. Hoặc Khởi Tố Đại Biểu Hạ Viện Quốc Hội. Khi đang làm Nhiệm Vụ. Tranh Luận. Những Bất Đồng Ý Kiến. Trái Chiều Phản ảnh Trung Trực. Nguyện Vọng của các tầng lớp Xã Hội. Các tầng lớp Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo. Cũng như các tầng lớp Nhân Dân. Trừ khi vị Đại Biểu Quốc Hội Ấy. Phát biểu không Trung Trực. Không Đáp Ứng được nhiệm vụ của mình. Cũng Như Chấp Vấn không đúng sự thật. Làm ảnh hưởng lớn đến Kỳ Họp Đại Hội. Thì không còn Quyền Tranh Luận nữa. Vì Đã Vi Phạm Luật Tranh Luận.
* * *
ĐIỀU 176: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN TRÁCH NHIỆM ĐẠI DIỆN
Đại Biểu Quốc Hội: Là Đại Diện các thành phần Xã Hội. Các Ban Ngành Công Quyền. Các tầng lớp Xã Hội. Các Dân Tộc Anh Em. Quyền Nhiệm Vụ và Quyền Trách Nhiệm rất cao. Không ai có Quyền, Ngăn Cản những Quyền Ấy. Hiến Pháp, Luật Pháp cho phép và đảm bảo những Quyền Ấy.
* * *
-
ĐIỀU 177: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN THÔNG BÁO
Quốc Tổ Truyền Dạy:
1 - Quyền Thông Báo. Quyền Thông Tin cũng là Quyền Cơ Bản Nhà Nước. Quyền Cơ Bản Các Thành Phần Xã Hội. Cũng Như Quyền Cơ Bản Con Người. Ai cũng như Ai. Bộ Ban Ngành Nào Cũng Thế. Quyền Bất Khả Xâm Phạm.
2 - Nhà Nước Văn Lang. Phát Huy Quyền Thông Báo, Quyền Thông Tin đến khắp Địa Phương. Những chỉ thị Triều Đình Trung Ương. Cũng như Thông Báo cho toàn Dân Chúng Bách Việt Văn Lang Biết. Hạ Viện Quốc Hội. Họp Đại Hội mỗi năm một lần. Trừ trường hợp Đặc Biệt. Quốc Hội Họp Kín. Quyền Thông báo Quyền Thông Tin là Quyền Phổ Thông trong đời sống con người. Quyền Phổ Thông trong đời sống xã hội.
* * *
ĐIỀU 178: HIẾN PHÁP
QUYỀN TỔNG THỦ VƯƠNG QUAN, THỪA TƯỚNG
Quyền Cao Nhất của Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Lãnh Đạo Toàn Quyền, các Phần Ngành. Ban Ngành Trung Ương. Được Quyền Đệ Trình Lên Quốc Tổ. Những dự Án quan trọng Đất Nước.
* * *
ĐIỀU 179: HIẾN PHÁP
QUYỀN TÁN THÀNH, HAY KHÔNG TÁN THÀNH
Hiến Pháp, Luật Pháp. Đi Vào đời sống thành những Luật Định Điều Luật Hiện Hành. Trở thành Nghị Quyết. Một Điều Luật sự kiện nào đó, phải đạt đến Tổng Số Đại Biểu, Biểu Quyết. Tán Thành Đạt đến Tổng Số Biểu Quyết ba Phần Tư (¾) Mới Thành Nghị Quyết. Khi Ấy mới có Hiệu Lực Thi Hành. Ban Hành ra Xã Hội.
* * *
ĐIỀU 180: HIẾN PHÁP
QUYỀN CÔNG BỐ
Quốc Tổ Truyền Dạy:
Quyền Công Bố: Là Quyền Cơ Bản Nhà Nước Văn Lang. Công Khai trước Hạ Viện Quốc Hội. Cũng như Công Bố Công khai trước toàn Dân. Việc Công Bố Công Khai Pháp Lệnh Nghị Quyết. Chậm nhất là một tháng. Kề từ khi thành Nghị Quyết. Tán Thành Biểu Quyết, Đại Biểu Hạ Viện Quốc Hội.
* * *
-
PHẦN 19
ĐIỀU 181: HIẾN PHÁP
QUYỀN TUYÊN BỐ
1 - Quyền Tuyên Bố: là Quyền Cơ Bản Nhà Nước Văn Lang. Cũng như các phần ngành xã hội, Còn là Quyền cơ bản Con Người. Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho.
2 - Phát Huy Quyền Lực Tuyên Bố cao nhất Về Quyền. Thuộc Quyền Nhà Nước Văn Lang. Nhà Nước Văn Lang có thể Tuyên Bố. Khắp Thế Giới về Chủ Quyền Đất Nước Văn Lang. Cũng như Tuyên Bố Nước Văn Lang là Đất Nước Độc Lập. Có hơn Năm Nghìn Năm Văn Hiến.
3 - Quyền Tuyên Bố là Quyền Phổ thông. Khi Tuyên Bố một vấn đề gì. Cá Nhân, Tập Thể.
* * *
ĐIỀU 182: HIẾN PHÁP
NGÔI VỊ TỔNG THỦ VƯƠNG QUAN THỪA TƯỚNG ĐỨNG ĐẦU HẠ VIỆN QUỐC HỘI CHỈ SAU QUỐC TỔ VUA HÙNG. THỪA QUYỀN NHÀ NƯỚC VĂN LANG. THAY MẶT BÁCH VIỆT VĂN LANG ĐIỀU HÀNH ĐẤT NƯỚC CŨNG NHƯ ĐỐI NỘI ĐỐI NGOẠI.
* * *
ĐIỀU 183: HIẾN PHÁP
QUYỀN TỐI CAO HẠ VIỆN QUỐC HỘI
KHÔNG PHẢI DO QUỐC TỔ VUA HÙNG CHỈ ĐỊNH MÀ PHẢI QUA BIỂU QUYẾT, TÁN THÀNH HẠ VIỆN QUỐC HỘI VỚI SỐ BIỂU QUYẾT ĐẠT GẦN NHƯ TUYỆT ĐỐI. TỔNG SỐ THÀNH VIÊN HẠ VIỆN QUỐC HỘI. ĐƯỢC QUỐC TỔ ẤN CHỨNG. MỚI TRỞ THÀNH TỔNG THỦ, VƯƠNG QUAN THỪA TƯỚNG. QUYỀN LÃNH ĐẠO CHỈ ĐẠO CAO NHẤT NHÀ NƯỚC VĂN LANG.
* * *
ĐIỀU 184: HIẾN PHÁP
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN THỪA TƯỚNG
1 - Quyền Công Bố Pháp Lệnh Hiến Pháp, Luật Pháp.
2 - Quyền Đề Nghị Ủy Ban Triều Đình Thường Trực Trung Ương xem xét lại Pháp Lệnh. Hiến Pháp, Luật Pháp. Cũng như Điều Khoản Luật Pháp Hiện Hành. Trong Thời Hạn nửa tháng. Nếu Pháp Lệnh Hiến Pháp. Luật Pháp. Cũng như Điều Khoản Luật Pháp Hiện Hành không có vấn đề. Thì cho Thi Hành. Còn có vấn đề thời Bãi Bỏ. Được Quyền Bãi Bỏ.
3 - Quyền Bãi Bỏ Cách Chức Các Phó Thừa Tướng. Thay Thế Nhân Sự Mới.
4 - Có Quyền Đặc Xá, Giảm Án, Tha Bổng Tù Nhân, Bị Oan Sai.
5 - Quyền Quyết Định Thăng, Giáng Chức Vụ. Hoặc Lưu Chuyển Đi Nơi Khác. Thay Thế Nhân Sự Mới.
6 - Quyền Phong Danh Hiệu Cao Quý. Cũng Như Ban Thưởng Phẩm Vật.
7 - Quyền Thay Thế mệnh lệnh Quốc Tổ. Công Bố Chiến Tranh. Hay Bãi Bỏ Chiến Tranh.
8 - Quyền Chỉ Thị Triệu Tập Cuộc Họp Hạ Viện Quốc Hội Bất Thường.
9 - Quyền Công Bố Dịch. Cũng như Bãi Bỏ Tình Trạng Khẩn Cấp.
10 - Quyền Chỉ Đạo Người. Tiếp Sứ Giả Nước Ngoài. Bang Giao Hợp Tác những vấn đề trọng đại Đất Nước.
* * *
-
ĐIỀU 185: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN BINH CHỦNG
1 - QUYỀN TỐI CAO. BINH CHỦNG CHỦ LỰC KHÔNG THUỘC QUYỀN HẠ VIỆN QUỐC HỘI ĐIỀU HÀNH. TRỰC THUỘC QUỐC TỔ QUYỀN TỐI CAO CHỈ ĐẠO, LÃNH ĐẠO.
2 - KHI CÓ SẮC LỆNH QUỐC TỔ ỦY NHIỆM, THÌ TỔNG TƯ LỆNH THỐNG SOÁI, THỐNG TƯỚNG MỚI CÓ QUYỀN BAN BỐ QUYẾT ĐỊNH TỔNG ĐỘNG BINH TOÀN QUÂN. TOÀN DÂN KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM.
* * *
ĐIỀU 186: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH
QUYỀN TỐI CAO TẠM THỜI THAY THẾ
Quyền Tổng Thủ, Vương Quan Thừa Tướng. Có Thể Tạm Thời Thay Thế Quốc Tổ. Khi được Quốc Tổ Trao Cho Ấn Lệnh. Toàn Quyền Điều Hành Cả Hai Viện. Thượng Viện Quốc Đạo, Hạ Viện Quốc Hội. Cũng như điều hành toàn Quyền đất nước.
* * *
ĐIỀU 187: HIẾN PHÁP
QUYỀN BAN HÀNH SẮC LỆNH TRƯỚC, TẤU SAU
Quyền Lực Nầy. Chỉ có nơi Quyền Lực Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng. Khi có sự việc xảy ra Cấp Bách. Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng Có Quyền Ban Hành Sắc Lệnh. Rồi Trình Lên Quốc Tổ Sau.
* * *
ĐIỀU 188: HIẾN PHÁP
QUYỀN THAY MẶT
Quốc Tổ Truyền Dạy:
1 - Quyền Thay Mặt Là Quyền cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho.
Quyền Thay Mặt Nhà Nước. Thay Mặt trong các phần ngành xã hội. Thay Mặt Gia Đình, Dòng Họ được coi như là Quyền Phổ Thông. Trên Đất Nước Bách Việt Văn lang.
Quyền Thay Mặt. Đây là nét Văn Minh Xã Hội Văn Lang. Khác xa với các nước Độc Tài Độc Trị.
2 - Trong Hạ Viện Quốc Hội. Các Phó Thừa Tướng, có thể Thay Mặt Thủ Trưởng. Điều hành công việc. Giải Quyết Thực Hiện Một Số Nhiệm Vụ.
* * *